Ngày 20/11/2017, Tổng cục Hải quan ban hành công văn
7599/TCHQ-TXNK giải đáp những vướng mắc khi thực hiện Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 và các văn bản
hướng dẫn. Để thực hiện
quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
Cụ thể, Tổng cục hải quan giải đáp 70 câu hỏi từ những vướng mắc
của các cục hải quan, chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
1. Về thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế bảo vệ môi trường
2. Thuế suất
3. Về thời hạn nộp thuế, bảo
lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
4. Miễn thuế quà biếu, quà tặng
5. Về miễn thuế đối với hàng
hóa gia công
6. Về miễn thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
7. Về miễn thuế đối với hàng
hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định
8. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu
tạo tài sản cố định của đối tượng ưu đãi đầu tư
9. Về miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
10. Miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa không nhằm mục đích thương mại
11. Miễn thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng
12. Miễn thuế đối với hàng hóa
XK, NK theo điều ước quốc tế
13. Giảm thuế
14. Thông báo Danh mục hàng hóa
miễn thuế
15. Hồ sơ, thủ tục miễn
thuế khi làm thủ tục hải quan
16. Về xử lý tiền thuế nộp thừa
17. Về hoàn thuế
18. Về thực hiện thao tác, xử
lý trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
19. Các kiến nghị khác
Dưới đây là một số vướng mắc tiêu biểu:
- Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu theo Điều 16 Luật thuế
XNK số 107/2016/QH13 thì các loại thuế nhập khẩu bổ sung như thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ có được miễn hay không?
- Các trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ của loại hình gia
công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất mua bán với nội địa, chuyển
tiếp nguyên liệu từ hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác, tạm nhập tái xuất tại chỗ có thuộc diện chịu thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật
thuế XNK số 107/2016/QH13 hay không?
- Căn cứ các Luật Thuế GTGT và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
thì không quy định đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp ưu tiên. Luật Quản lý
Thuế cũng không quy định thời hạn nộp thuế của đối tượng này. Như vậy, quy định
về thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp ưu tiên quy định tại Luật Thuế XNK số
107/2016/QH13 có áp dụng cho thuế GTGT, TTĐB không?
- Theo quy định tại Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì
doanh nghiệp ưu tiên được hưởng ưu đãi đến ngày 10 của tháng kế tiếp mới nộp
thuế (tổng thuế phải nộp của toàn bộ tờ khai nhập khẩu trong tháng và các ngày tiếp theo của
tháng kế tiếp). Hiện nay sau khi nộp thuế, doanh nghiệp ưu tiên bị treo nợ thuế
(chậm nộp) toàn quốc.
- Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, điểm a khoản 2
Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện nhận gia công lại và
điều kiện miễn thuế nguyên liệu nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu là: người
nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại, tổ chức cá nhân sản xuất hàng
xuất khẩu có cơ sở gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam.
Như vậy, có phải yêu cầu người nộp
thuế, tổ chức, cá nhân chứng minh có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với cơ sở sản xuất hay
không?
- Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016
của Chính phủ “Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã
nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực
nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa,
nhưng phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) cho cơ quan hải
quan".
+ Đề nghị hướng dẫn trường hợp phế liệu, phế phẩm nằm trong
định mức gia công có phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có)
cho cơ quan hải quan hay không?
+ Trường hợp khi nhập khẩu là nguyên liệu vải nhưng
phế phẩm là quần áo thì doanh nghiệp kê khai tính thuế như thế nào?
- Hàng hóa xuất khẩu để gia công thuộc đối tượng chịu thuế
xuất khẩu, người nộp
thuế đã nộp thuế XK.
Như vậy, trường hợp hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư xuất khẩu để gia công, sau đó nhập khẩu lại sản phẩm (được
sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu để gia công) thì có được
hoàn lại số tiền thuế XK đã nộp hay không?
- Khoản 5 Điều 107 Thông tư
38/2015/TT-BTC quy định nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng
gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu
thuế GTGT khâu nhập khẩu thuộc trường hợp xét miễn thuế.
Tuy nhiên, Luật thuế XNK số
107/2016/QH13 không quy định xét miễn thuế và không có quy định nào khác đối
với nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất
xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT khâu
nhập khẩu.
Đề nghị hướng dẫn thực hiện đối với
trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản
xuất xuất khẩu bị thiệt
hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn gây ra.