Mới
nộp bảo hiểm 6 tháng,
làm sao để được hưởng chế độ thai sản?
Trong
thực tế, chúng ta gặp không ít trường hợp lao động nữ rất thiệt thòi khi không
được hưởng chế độ bảo hiểm xa hội thai sản khi nghỉ sinh con. Do tuổi đời còn
khá trẻ, lại làm việc trong điều kiện các doanh nghiệp tư nhân nhỏ, tiềm lực
tài chính còn yếu, nên nhiều khi, biết mang thai rồi, lao động nữ mới được
Doanh nghiệp quan tâm đóng bào hiểm xã hội để mong có sự hỗ trợ về tài chính
khi mất thu nhập do nghỉ sinh con.
Nhưng
khó khăn không chỉ dừng lại ở đó! Nhiều lao động nữ đã phải rất nỗ lực trong
công việc để được DN tạo điều kiện, đóng BHXH cho mình. Nhưng đến khi DN lên
khai báo với cơ quan bảo hiểm về trường hợp này, DN lại gặp phải rào cản lớn do
chưa có kỹ năng giải trình cơ quan bảo hiểm về việc tại sao bây giờ mới ký hợp
đông lao động dài hạn, chính thức với lao động nữ này? Người khác sao không
được? Tại sao biết họ sắp sinh mới khai báo bảo hiểm?
Nhằm
chia sẻ với các lao động nữ trong trường này, và song hành với các doanh nghiệp
nhỏ có tấm lòng biết quan tâm với người lao động nữ sắp sinh con, tôi xin có
bài viết xoay quanh việc làm rõ việc: Mới
nộp bảo hiểm 6 tháng, làm sao để được hưởng chế độ thai sản?
Để
trả lời vấn đề này, chúng ta cùng phân tích rõ các khía cạnh sau:
I. Để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, lao
động nữ cần đáp ứng yêu cầu pháp luật gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản
2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 38/QH 2014 - Quy định về “ Điều kiện hưởng
chế độ thai sản”:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Lao động nữ sinh con;
2.
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Vì
vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là phải
tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Như vậy, lao
động nữ “mới đóng BHXH 6 tháng đã sinh” vẫn thỏa mãn 2 điều kiện trên, nên theo quy
định, họ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản
II. Qua phân tích trên, chúng ta thấy điều quan
trọng nhất là cần xem xét kỹ quy định pháp luật về loại hợp đồng lao động nào
được tham gia bảo hiểm xã hội:
Căn
cứ điểm a Khoản 1 Điều 2 - Đối tượng
áp dụng - Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ; Điều 4, Mục
1 –Mục “ Bảo hiểm xã hội bắt buộc” thuộc Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017
như sau:
” Người lao động là công dân Việt Nam
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác
định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết
giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định
của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn
từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018)”
Như
vậy, theo các quy định này, nếu lao
động nữ được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động “không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, thậm chí từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018) => lao động này đủ điều kiện được tham
gia bảo hiểm xã hội và hưởng chế độ thai sản theo quy định.
III. Vậy thì tại sao, nhiều cán bộ
bảo hiểm này vẫn thắc mắc “tại sao bây giờ mới ký hợp đông lao động dài hạn,
chính thức với lao động nữ này? Người khác sao không được? Tại sao biết họ sắp
sinh mới khai báo bảo hiểm?”
Phải chăng họ thác mắc về quy trình xét duyệt
việc ký kết hợp đồng lao động của doanh nghiệp đối với đối tượng này chưa được chặt chẽ?
Về vấn đề này, chúng ta cần chú ý thêm một số vấn đề sau khi giải trình với cơ
quan bảo hiểm nhé:
Việc
lao động nữ này từ hình thức không chính thức trở thành người lao động chính
thức hay được ký hợp đồng dài hạn cần được xét duyệt theo một quy trình cụ thế.
Thông thường, Trưởng bộ phận của lao động nữ này sẽ trình bày đề xuất ký hợp
đồng dài hạn sang Phòng nhân sự. Trưởng phòng nhân sự trình Hội đồng lao động và xét duyệt lượng của
DN. Sau khi hội đồng thông qua, trên cơ sở Quy chế, nội quy lao động của công
ty, hồ sơ lao động cá nhân. Giám đốc cần phải ký quyết định về việc điều động,
bổ nhiệm hay phân công công việc, công
nhận việc ký hợp đồng lao động dài hạn với vị trí này. Toàn bộ những giấy
tờ này sẽ là một phần không thể thiếu trong hồ sơ giải trình với bảo hiểm về
sau.
Khi
làm việc với cơ quan bảo hiểm, chúng ta không thể trình bày bằng miệng, chúng
ta cần lập File hồ sơ có danh mục tài liệu rõ ràng, sắp xếp khoa học gồm: Bộ hồ sơ lao động, công
văn giải trình sự việc để bên cơ quan bảo hiểm họ có cơ sở để giải quyết chế độ
thai sản cho nhân viên nữ:
+
Sơ yếu lý lịch;
+
Đơn xin việc;
+
Bằng cấp photo công chứng;
+
Chứng minh thư photo công chứng;
+
Hợp đồng thử việc;
+
Đánh giá nhân sự sau thử việc; bộ hồ sơ xét duyệt lao động chính thức
+
Hợp đồng lao động chính thức và phụ lục hợp đồng (nếu có);
+
Quyết định chuyển công việc (nếu có)
+
Có tên trong bảng tính lương, có chứng từ trả lương (tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng)
+
Có MST TNCN, có tên trong bảng quyết toán thuế TNCN (trong tờ khai quyết toán
thuế TNCN 2016 nộp trước ngày 30/3/2017)
+
Công văn giải trình về việc lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trước khi
sinh
Ngoài
ra, để thuyết phục cơ quan bảo hiểm hơn, chúng ta cần kiểm tra DN đã đăng ký
thang bảng lương với sở lao động thương binh xã hội chưa? Công ty có quy chế
lương thưởng, quy chế tài chính hay thỏa ước lao động tập thể chưa? Nếu chưa có
thì nên bổ sung hoàn thiện đầy đủ.
Khi đã chuẩn bị đầy đủ chứng từ, chúng ta xin gặp chị ở
cơ quan bảo hiểm trình
bày, giải trình hợp tình, hợp lý, đồng thời
có thể yêu cầu cơ quan bảo hiểm trả lời bằng văn bản cho trường hợp giải quyết
chế độ thai sản nếu
không thấy thỏa đáng.
Hãy
lưu ý rằng khi cơ
quan bảo hiểm “ làm căng”,
phần lớn vì họ còn chưa thật sự
tin tưởng vào
các thông tin chúng ta trình bày và
cách giải trình của DN chưa thuyết
phục họ, do đó chúng ta cần chú ý xem lại
chứng từ, ghi chép thông tin logic để trình bày rõ ràng, đủ bằng chứng thì họ sẽ hiểu và giải quyết.
Chúc
các lao động nữ có tình huống như trên và DN thành công trong công việc này!
Xem thêm: Gỡ rối về vấn đề Bảo hiểm (Phần 3)