Căn cứ công văn số 1194/TCT-KK ngày 20/04/2021, Tổng cục thuế
có những giới thiệu, hướng dẫn về nội dung mới của Thông tư 19/2021/TT-BTC, cụ thể
như sau:
1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Bổ sung các thủ tục hành chính thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế để người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong
lĩnh vực thuế đối với: xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông
tin nộp thuế; bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; miễn thuế,
giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ;
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
Lý do: để phù hợp với Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
b) Bổ sung phạm vi điều chỉnh đối với giao dịch
điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với
các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và
giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại
Luật Quản lý thuế
và theo cơ chế một cửa liên thông;
Bổ sung phạm vi điều chỉnh đối
với cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của
cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
Lý do: để phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 96, khoản 3 và khoản 4 Điều 98 Luật Quản lý thuế
và Điều 26, 27, 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế (sau đây gọi là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
c) Sửa đổi, bổ sung phạm vi không điều chỉnh của
thông tư đối với:
c.1) Giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ;
Lý do: nội dung này đã thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ và văn bản hướng dẫn thi hành.
c.2) Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam do đã
được quy định tại các văn bản hướng dẫn riêng.
Lý do: nội dung này đã thuộc
phạm vi điều chỉnh của Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (sau đây gọi là Thông tư
chung hướng dẫn Luật Quản lý thuế).
2. Về nguyên tắc giao dịch thuế điện
tử (Điều 4 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Bổ sung quy định người nộp thuế
có thể lựa chọn thêm các phương thức sau đây để thực hiện giao dịch thuế điện
tử thông qua: (i) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; (ii) Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ điểm (i)) đã
được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; (iii) Dịch vụ thanh
toán điện tử
của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã kết
nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện nộp thuế điện tử.
- Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử theo hình thức
nào thì phải thực hiện đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định và theo
hướng dẫn của từng cơ quan, tổ chức mà mình lựa chọn. Với phương thức thông qua
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính
thì khi NNT đăng ký sẽ được Tổng cục Thuế cấp thêm 01 tài khoản để thực hiện
giao dịch tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trên cơ sở các thông tin
mà NNT đã cung cấp khi đăng ký qua các Cổng này mà không cần
phải đăng ký thay đổi, bổ sung.
- Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ thuế điện tử tại Cổng
thông tin điện tử mà NNT đã lựa chọn.
Lý do: để phù hợp với quy định
tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng
đến năm 2021.
3. Về gửi thông báo, quyết định, văn
bản điện tử của cơ quan thuế (Điều
5 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Bổ sung quy định nguyên tắc
chung: Cơ quan thuế gửi các quyết định, thông báo và văn bản khác cho người nộp
thuế qua Cổng thông tin điện tử mà NNT đã lựa chọn. Các quyết định, thông báo
và văn bản này đều được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
để NNT có thể tra cứu đầy đủ các quyết định, thông báo, văn bản mà cơ quan thuế đã
gửi.
Trước đây: quy định rải rác ở các
Điều nhưng chỉ áp dụng đối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng
thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
4. Về chứng từ điện tử (Điều 6 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Bổ sung quy định hồ sơ thuế điện tử bao gồm:
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế;
thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm
nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh mới bổ sung tại Điều 1 Thông tư.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định chứng từ nộp ngân
sách nhà nước điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị
định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; trường hợp nộp thuế qua hình
thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán thì
chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các
thông tin trên
mẫu chứng từ nộp NSNN.
Trước đây: quy định chứng từ nộp
thuế điện tử là giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua
hình thức nộp thuế
điện tử của ngân hàng.
5. Về ký điện tử trong giao dịch điện
tử (Điều 7 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Sửa đổi quy định thực hiện cung cấp dịch vụ
đăng ký thuế điện tử ở mức độ 4 cho người nộp thuế kể cả NNT đăng ký thuế lần
đầu. Theo đó: Đối với người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã
số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư được đăng
ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người
đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch
điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến
cơ quan thuế.
Trước đây: Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của
Bộ Tài chính quy định: Người nộp thuế khi nộp hồ sơ đăng ký thuế
lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế không phải xác thực giao dịch điện tử mà
chỉ vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai
và nộp hồ sơ. Tuy nhiên, sau đó, người nộp thuế phải mang hồ sơ giấy đến cơ
quan thuế sau khi đã nộp bằng điện tử để đối chiếu khi
nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đối
với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng mở rộng
phương thức xác thực đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số khi
thực hiện giao dịch điện tử, cụ thể:
- Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan
đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ
thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên
quan đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);
- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được
sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế
hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token OTP);
- Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự sinh
ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ
quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau
đây gọi là Smart OTP).
- Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy
định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
Trước đây: chỉ quy định được sử dụng
mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ
thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
c) Bổ sung quy định: Người nộp thuế là tổ chức, cá
nhân khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực
hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá
nhân khai, nộp thuế thay sử dụng chứng thư số của tổ chức, cá nhân khai, nộp
thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử khi giao dịch với cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử.
Trước đây: chỉ quy định đối với đại
lý thuế.
d) Bổ sung đối tượng là “Tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán và các cơ quan Nhà nước khác” khi thực hiện giao dịch
điện tử theo quy định tại Thông tư này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng
chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận.
Lý do: để phù hợp với phạm vi và
đối tượng áp dụng mới bổ sung tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư.
đ) Bổ sung quy định cụ thể đối với việc ký điện tử
của cơ quan thuế trên các chứng từ điện tử do cơ quan thuế gửi cho người nộp
thuế (bao gồm: (1) các chứng từ điện tử là thông báo do Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế hoặc do hệ thống quản lý
thuế của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế thì sử dụng chữ ký
số nhân danh của Tổng cục Thuế; (2) các chứng từ điện tử do công chức thuế tạo
trên hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế theo quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế để gửi cho người nộp thuế thì phải sử dụng đồng thời chữ ký số nhân danh
của cơ quan thuế và các chữ ký số của công chức thuế theo quy định.
6. Cách xác định thời gian nộp hồ sơ
thuế điện tử, nộp thuế điện tử của người nộp thuế và thời gian cơ quan thuế gửi
thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế (Điều 8 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử của
người nộp thuế
a.1) Bổ sung quy định về tính thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử: Thời
gian người nộp thuế nộp hồ sơ được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi
thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.
Trước đây: chỉ quy định người nộp
thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày
và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
a.2) Sửa đổi cách xác định thời điểm xác nhận nộp
hồ sơ thuế điện tử để áp dụng chung cho những loại hồ sơ thuế điện tử có tính
chất tương tự nhau làm căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ
thuế; tính thời gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ
sơ thuế theo quy định và để phù hợp với phạm vi điều chỉnh tại Điều
1 Thông tư.
Bổ sung quy định thời điểm xác
nhận nộp hồ sơ khai thuế đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu đính kèm
theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính được tính theo ngày người
nộp thuế hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Trước đây: chỉ quy định thời điểm
xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử, hồ sơ khai
thuế điện tử, hồ sơ hoàn thuế điện tử; đối với hồ sơ khai thuế điện
tử thì chưa có quy định đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu
đính kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính.
a.3) Sửa đổi thời gian nộp thuế điện tử cho phù
hợp với quy định tại Luật Quản lý thuế.
b) Bổ sung quy định thời gian cơ quan thuế gửi
thông báo, quyết định, văn bản cho người nộp thuế được xác định là
trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến
23:59:59 giờ của ngày.
7. Sửa đổi, bổ sung hậu quả pháp lý
đối với người nộp thuế nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp tiền thuế trong thời gian
Cổng thông tin của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, Cổng của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị lỗi (Điều 9 Thông tư số 19/2021/TT- BTC):
a) Bổ sung hậu quả pháp lý đối với người nộp thuế
nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp tiền thuế trong thời gian Cổng
thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị lỗi để phù hợp với các nội dung
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc giao dịch điện tử mới bổ sung tại Điều 1, Điều 2 và Điều 4 Thông tư.
b) Bổ sung nguyên tắc quan trọng là trường hợp
Cổng thông tin của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Cổng của tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN bị lỗi thì người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế thực hiện việc nộp
hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện
tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 hoặc bằng phương
thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số
11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành khi Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế bị lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ thuế, nộp thuế; việc nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế bằng giấy nộp vào
ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
bị lỗi là đúng hạn.
8. Về đăng ký giao dịch với cơ quan
thuế bằng phương thức điện tử (Điều
10 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Bổ sung quy định đối với từng trường hợp đăng
ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử bằng phương thức điện tử thông qua Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh và nguyên tắc giao dịch điện tử mới bổ sung tại Điều
1 và Điều 4 Thông tư.
b) Bổ sung để chặt chẽ hơn quy định đối với địa
chỉ thư điện tử đăng ký khi thực hiện giao dịch điện tử (là một trong các điều
kiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế), cụ thể: Người nộp thuế được đăng
ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá
trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định
tai Điều 13 Thông tư này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa
liên thông theo quy định tại Điều
14 và Điều 35 Thông tư này).
Trước đây: Chỉ quy định người nộp
thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông
báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
c) Bổ sung quy định thủ tục đăng ký nộp thuế điện
tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
đối với trường hợp NNT đăng ký tài khoản mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán.
Trước đây: chưa quy định về việc NNT
được đăng ký tài khoản mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để
thực hiện nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
9. Về đăng ký thay đổi, bổ sung thông
tin giao dịch điện tử (Điều 11
Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Bổ sung quy định đăng ký thay đổi,
bổ sung thông tin giao dịch điện tử đối với người nộp thuế đã đăng ký giao dịch
với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đăng ký thay đổi, bổ sung về tài khoản giao
dịch tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng và nguyên tắc giao dịch điện tử mới bổ sung tại Điều 1, Điều 2 và Điều 4 Thông tư.
10. Về ngừng giao dịch với cơ quan
thuế bằng phương thức điện tử (Điều
12 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Tại Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý thuế
quy định: “Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế theo quy
định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử”
Theo đó, việc giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức
điện tử là bắt buộc trong trường hợp có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện
tử. Do đó, không còn trường hợp người nộp thuế chủ động đăng ký
ngừng giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Mà chỉ có trường
hợp cơ quan Thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế, Thông báo người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký hoặc Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt
tồn tại/chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh thì cơ quan thuế sẽ
chủ động ngừng và gửi thông báo đến người nộp thuế. Thông tư đã sửa
đổi cho phù hợp với quy định này.
Trước đây: người nộp thuế được đăng
ký chủ động ngừng giao dịch điện tử với cơ quan thuế khi
có nhu cầu.
11. Về giao dịch điện tử trong đăng ký
thuế (Điều 13, Điều 14 Thông tư số
19/2021/TT-BTC):
a) Bỏ quy định người nộp thuế phải nộp hồ sơ giấy
đến cơ quan thuế sau khi đã nộp bằng điện tử để đối chiếu khi nhận kết
quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đối với hồ sơ
đăng ký thuế lần đầu do hồ sơ bằng điện tử đã được cơ quan thuế xác thực điện
tử thông qua số điện thoại di động của chính cá nhân người nộp
thuế hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật đối với người nộp thuế là tổ
chức.
Trước đây: Theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của
Bộ Tài chính quy định: Người nộp thuế phải mang hồ sơ giấy đến
cơ quan thuế sau khi đã nộp bằng điện tử để đối
chiếu khi nhận kết quả
là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế
đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu.
b) Mở rộng phạm vi cho phép người nộp thuế
thực hiện đăng ký thuế lần đầu qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
để thống nhất với các dịch vụ thuế điện tử khác.
Trước đây: người nộp thuế đăng ký
thuế lần đầu không được gửi điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
c) Quy định cụ thể các hồ sơ đăng ký thuế khác ngoài hồ
sơ đăng ký thuế lần đầu gồm hồ sơ cấp mã số thuế nộp thay, mã số thuế cho địa
điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hồ sơ đăng ký thay đổi
thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp phải trả kết quả; Hồ sơ đăng ký thay
đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp
thuế; hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh
trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế.
Trước đây: Chỉ quy định hồ sơ đăng
ký thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã
số thuế và các thủ tục đăng ký thuế khác.
d) Sửa đổi quy định về căn cứ pháp lý để giải quyết hồ sơ
đăng ký thuế điện tử gồm Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và
Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về đăng ký
thuế (sau đây gọi là Thông tư số
105/2020/TT-BTC).
Trước đây: Căn cứ pháp lý để giải
quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử là Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày
28/6/2016 của Bộ Tài chính.
đ) Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế đăng
ký nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế qua
đường bưu chính thì cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả cho người nộp thuế qua dịch
vụ bưu chính công ích
đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
Trước đây: Trường hợp người nộp thuế
đăng ký nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế
qua đường bưu chính thì cơ quan Thuế có trách nhiệm gửi kết quả cho người nộp
thuế đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
e) Đưa quy định về nguyên tắc việc tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết đối với trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế
điện tử đồng thời với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông trước
đây đã được quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày
23/02/2016 để thống nhất với quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
12. Về giao dịch điện tử trong khai
thuế (Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18 và
Điều 19 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Đăng ký nghĩa vụ khai thuế:
Sửa đổi, bổ sung
quy định rõ
ràng cụ thể hơn:
- Cơ quan thuế căn cứ các thông tin trên hồ sơ đăng ký
thuế/đăng ký doanh nghiệp của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế/mã số doanh
nghiệp để xác định nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế. Người
nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin về nghĩa vụ kê khai trên Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế và thực hiện điều chỉnh, bổ sung (nếu có)
- Quy định cụ thể về thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai
thuế/trường hợp chấm dứt nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế để phù hợp với
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và
Thông tư số 105/2020/TT-BTC).
Lý do: để phù hợp với các quy
định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
b) Về khai thuế điện tử:
b.1) Bổ sung quy định về kiểm tra, đối chiếu, thời gian cơ quan thuế chấp
nhận/không chấp nhận đối với trường hợp hồ sơ khai thuế của người nộp thuế bao
gồm tài liệu theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không gửi được theo
phương thức điện tử thì người nộp thuế đồng thời nộp trực tiếp tại
cơ quan thuế hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu chính đến cơ quan thuế.
b.2) Bổ sung, sửa đổi việc xử lý và trả kết quả
giải quyết hồ sơ khai thuế điện tử, bao gồm các trường hợp: Cơ
quan thuế gửi Thông báo bằng phương thức điện tử cho người nộp thuế,
Cơ quan thuế gửi thông báo bằng phương thức điện tử qua một cửa
liên thông.
Lý do: để phù hợp với Điều 13 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
c) Bổ sung quy định về đôn đốc nộp hồ sơ khai
thuế: Trên cơ sở nghĩa vụ
khai thuế của người nộp thuế, trường hợp quá hạn nộp hồ
sơ khai thuế theo quy định mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ thì Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế sẽ gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế cho
người nộp thuế qua Cổng thông tin giao dịch thuế điện tử.
Trước đây: nội dung này đã được
hướng dẫn tại quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế và công văn số 4678/TCT-KK ngày 03/11/2020 của Tổng cục Thuế về việc hướng
dẫn ban hành Thư nhắc nộp/Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế bằng phương
thức điện tử.
13. Về giao dịch điện tử trong nộp
thuế điện tử (Điều 20, Điều 21,
Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Bỏ điều kiện về thực hiện nộp thuế điện tử của
các ngân hàng tham gia thủ tục nộp thuế bằng phương thức điện tử, thay vào đó
các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế sẽ gửi đề nghị kết nối đến Tổng cục
Thuế theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
b) Về quy trình nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử mà
NNT lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN
b.1) Bổ sung quy trình nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất với quy trình nộp thuế qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch T-VAN.
Trước đây: chỉ quy định quy trình
nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN.
b.2) Bổ sung quy trình xử lý chứng từ nộp NSNN nhằm
đơn giản hóa quy trình, thông tin, đảm bảo dữ liệu truyền nhận chứng từ là
chính xác giữa ngân hàng nơi NNT lựa chọn trích tài khoản, ngân hàng nơi KBNN
mở tài khoản và KBNN, cụ thể:
- Bổ sung nguyên tắc tạo “Số tham chiếu” tại Hệ thống ứng
dụng của đơn vị nơi NNT thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN.
- Thông tin truyền nhận qua hệ thống các ngân hàng hoặc
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và KBNN chỉ gồm 04 nhóm thông
tin: Tài khoản trích nợ, số tiền nộp NSNN, KBNN nơi hưởng nguồn thu, số tham chiếu.
- KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản có thể tra
cứu toàn bộ thông tin nộp thuế theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. KBNN căn cứ
chứng từ báo có của ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và
thông tin khoản nộp NSNN theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng
thông tin của Tổng cục Thuế để tra cứu, hạch toán thu NSNN.
- Quy định sửa đổi này sẽ được triển khai theo lộ trình
cải cách thủ tục hành chính của cơ quan thuế theo quy định tại khoản
5 Điều 48 Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
Trước đây:
- Thông tin truyền nhận giữa hệ thống các ngân hàng bao
gồm đầy đủ các thông tin (Tên, MST, địa chỉ của NNT; tài khoản thu NSNN hoặc
tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT; tên KBNN nơi nhận khoản thu NSNN; mã hiệu và
tên cơ quan quản lý thu; thông tin liên quan đến khoản nộp NSNN: số, ngày quyết
định/thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định/kỳ thuế, tên loại thuế,
khoản thu, địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có), loại phương tiện, nhãn hiệu, số
loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có),
mã chương, mã tiểu mục của từng loại thuế, khoản thu; Số tiền chi tiết từng
khoản thuế ghi nhận theo VNĐ, ngoại tệ; ngày nộp thuế;)
- KBNN hạch toán theo thông tin do ngân hàng nơi KBNN mở
tài khoản truyền đến.
c) Về quy trình nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao
dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
c.1) Bổ sung quy trình nộp thuế điện tử qua tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán thống nhất với quy trình nộp thuế qua các kênh giao dịch
điện tử của ngân hàng.
Trước đây: Chưa có quy định nộp thuế
qua tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
c.2) Bổ sung hình thức nộp thuế điện tử qua kênh
giao dịch điện tử
của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Trước đây: Chưa có quy định cụ thể
với hình thức này, thực tế đã triển khai tại Cổng dịch vụ công quốc gia.
c.3) Về quy trình truyền nhận thông tin giữa hệ thống các ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và KBNN thực hiện thống nhất theo
hướng đơn giản hóa quy trình, truyền nhận chính xác thông tin, dữ liệu.
- Bổ sung nguyên tắc tạo “Số tham chiếu” tại hệ
thống ứng dụng của đơn vị nơi NNT thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN.
- Thông tin truyền nhận qua hệ thống các ngân hàng hoặc
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và KBNN chỉ gồm các nhóm thông
tin: Tài khoản trích nợ, số tiền nộp NSNN, KBNN nơi hưởng nguồn thu, số tham
chiếu, ngày trích tiền từ tài khoản của NNT hoặc người nộp thay.
- Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian đã
tham gia kết nối thì truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người
nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán chưa tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
thì truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người nộp thuế lập đến
Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản truyền đến
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- KBNN hoặc ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản có thể tra
cứu toàn bộ thông tin nộp thuế theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. KBNN căn cứ chứng từ báo có của ngân
hàng nơi KBNN mở tài khoản và thông tin khoản nộp NSNN theo “số tham chiếu” của
chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu,
hạch toán thu NSNN.
Trước đây:
- Thông tin truyền nhận giữa hệ thống các ngân hàng bao
gồm đầy đủ các thông tin.
- KBNN hạch toán theo thông tin do ngân hàng nơi KBNN mở
tài khoản chuyển đến.
c.4) Quy định sửa đổi này sẽ được triển khai theo lộ trình cải cách thủ tục
hành chính của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 48
Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
d) Sửa đổi về cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi
Theo đó, ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế trích tài khoản thực hiện cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi
hoặc bản sao chứng từ nộp NSNN theo mẫu quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
Trước đây: việc cấp chứng từ phục
hồi thực hiện theo mẫu C1-02/PH ban hành kèm theo Thông tư 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
đ) Bổ sung quy trình thực hiện thủ tục xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế (bao gồm xác nhận số đã nộp NSNN và xác nhận thực
hiện nghĩa vụ thuế) bằng phương thức điện tử để phù hợp với Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
Trước đây: chỉ quy định quy trình
xác nhận số thuế đã nộp ngân sách bằng phương thức điện
tử.
e) Sửa đổi quy trình tiếp nhận, trả kết quả đề
nghị tra soát thông tin nộp thuế điện tử của người nộp thuế,
cụ thể:
- Bổ sung quy trình trả Thông báo chấp nhận/không
chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm
theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC)
- Bổ sung quy trình trả Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP.
Lý do: để phù hợp với quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
g) Bổ sung quy trình tiếp nhận và trả kết quả xử
lý bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa bằng
phương thức điện tử.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh mới được bổ sung tại Điều 1 Thông tư và quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
14. Về giao dịch điện tử trong hoàn
thuế điện tử (Điều 27 và Điều 28
Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Sửa đổi về thời gian cơ quan thuế gửi Thông báo
tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử là sau khi cơ quan thuế gửi Thông báo chấp
nhận hồ sơ khai thuế điện tử đối với trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn
thuế trên hồ sơ khai thuế.
Trước đây: Thông báo tiếp nhận hồ sơ
hoàn thuế điện tử được gửi đồng thời với thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế
điện tử.
b) Sửa đổi về mẫu Thông báo tiếp nhận/Thông báo
chấp nhận đối với hồ sơ hoàn thuế điện tử là thực hiện theo mẫu quy định tại
Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14
(khác với các thủ tục khác thì thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế).
c) Sửa đổi các quy định liên quan đến việc giải
trình, bổ sung thông tin tài liệu để phù hợp với Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
15. Về giao dịch điện tử trong miễn
giảm thuế điện tử (Điều 29
và Điều 30 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Bổ sung: quy định mới về miễn giảm
thuế điện tử, theo đó, người nộp thuế có thể gửi hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế
đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (bao gồm trường hợp gửi
trực tiếp đến cơ quan thuế và trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị miễn
giảm thuế điện tử đồng thời với hồ sơ hành chính về quản lý và sử dụng đất đai
theo cơ chế
một cửa liên thông). Thông tư quy định cụ thể về quy trình
tiếp nhận, xử lý và trả kết quả bằng phương thức điện tử đối với hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh mới được bổ sung tại Điều 1 Thông tư và quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
16. Giao dịch điện tử trong quản lý nợ
thuế và cưỡng chế nợ thuế (Điều 31
Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Bổ sung: quy định mới về giao dịch điện tử trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế; theo đó, Thông tư hướng dẫn (i) Việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả giải
quyết hồ sơ xử lý nợ; (ii) Tra soát điều chỉnh thông tin trên thông báo, quyết
định, văn bản của cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
bằng phương thức điện tử.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh mới được bổ sung tại Điều 1 Thông tư và quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế.
17. Về xử phạt vi phạm hành chính bằng
phương thức điện tử (Điều 32
Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Nội dung này trước đây đã quy định tại Thông tư số
110/2015/TT-BTC nhưng không thực hiện được do thiếu cơ sở pháp lý nên
Thông tư số
66/2019/TT-BTC đã bãi bỏ. Nay Luật Quản lý thuế, Nghị
định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn đã có quy định và đủ cơ sở pháp lý; do đó, Thông tư
đã bổ sung nội dung này bao gồm: xử phạt vi phạm về đăng ký thuế và vi phạm về
khai thuế. Theo đó, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thời điểm xác nhận nộp hồ sơ
đăng ký thuế, khai thuế điện tử tại Điều 8 Thông tư này và
thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản
lý thuế để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính
về xử phạt vi phạm hành chính về thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế theo quy định để gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử mà
người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ.
18. Về giao dịch điện tử trong cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử (Điều 33 và Điều 34 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
a) Bổ sung quy định việc tiếp nhận, xử lý và trả
kết quả hỏi đáp vướng mắc của người nộp thuế.
Lý do: để phù hợp với phạm vi
điều chỉnh mới được bổ sung tại Điều 1 Thông tư.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định rõ hơn về việc tra cứu thông tin của người nộp thuế.
Theo đó, đối với trường hợp người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế
điện tử để tra cứu thì được tra cứu thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định,
văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê
khai, tra cứu thông tin nghĩa vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra
cứu số thuế còn phải nộp. Người nộp thuế có thể tra cứu tình hình xử
lý hồ sơ thuế điện tử theo mã giao dịch điện tử, riêng chứng từ nộp NSNN thì tra
cứu theo “số tham chiếu”.
Trước đây: chỉ quy định người nộp
thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử để tra cứu thông tin về
hồ sơ, chứng từ, thông báo đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
c) Bổ sung quy định Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế thông báo trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế
do Tổng cục Thuế cấp về tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải
nộp, nộp thừa, miễn, giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng
trước đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
19. Về kết nối trao đổi thông tin, dữ
liệu giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổ chức,
cá nhân trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp
thuế bằng phương thức điện tử (Điều
35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 Thông tư số 19/2021/TT-BTC):
Bổ sung: quy định
về kết nối trao đổi, dữ liệu điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử để phù hợp
quy định tại khoản 3 Điều 96, khoản 3 và khoản 4 Điều 98 Luật
Quản lý thuế và Điều 26, 27, 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Cụ thể: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử đồng thời
với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông; Tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa
liên thông; Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế điện tử theo
cơ chế một cửa liên thông; Thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với
KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán; Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ
chức ủy nhiệm thu; Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin,
dữ liệu trao đổi, cung cấp.
Trước đây: Chỉ quy định đối với
thông tin trao đổi, cung cấp giữa cơ quan thuế với KBNN, ngân hàng; tra soát,
xử lý sai sót và điều chỉnh thông tin nộp thuế nhưng chưa cụ thể.
20. Về dịch vụ người trung gian trong
lĩnh vực thuế (tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN)
Sửa đổi, bổ sung
nội dung liên quan đến chủ thể, tài chính, kỹ thuật; bổ sung chi tiết hơn nội
dung thay đổi, bổ sung thông tin cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc thông tin kết nối;
bổ sung chi tiết hơn nội dung liên quan đến ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN; bổ
sung chi tiết cụ thể hơn đối với đăng ký giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
21. Về mẫu biểu:
a. Sửa đổi các biểu mẫu để phù hợp với Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như các nội dung sửa đổi tại Thông tư.
b. Các mẫu biểu “Thông báo điều chỉnh thông tin nộp
thuế”, “Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước” và “Giấy xác
nhận/không xác nhận số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước” trước đây quy định tại
Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế sẽ thực hiện theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư chung hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
c. Bổ sung các biểu mẫu để phù hợp với nội dung Thông tư
số 19/2021/TT-BTC:
- Thông báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC;
- Công văn về việc đề nghị kết nối với Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế/Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận theo mẫu
số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC;
- Thông báo về việc hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo/không đảm bảo kết nối/bổ sung thông tin
hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo mẫu số
01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2021/TT-BTC.
d. Bỏ mẫu biểu Tờ khai đăng ký ngừng giao dịch thuế điện
tử trước đây quy định tại Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và nội dung Thông tư số
19/2021/TT-BTC.
22. Về hiệu lực thi hành
Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài
chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/5/2021.
Trên đây là toàn văn công văn số số 1194/TCT-KK ngày
20/04/2021. NGHỀ
KẾ TOÁN kính chúc Doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm 2020, đưa Doanh nghiệp phát triển, vượt qua giai đoạn khó
khăn của dịch bệnh CoVid 19