Do tác động bất lợi của dịch bệnh Covid, rất nhiều doanh
nghiệp phải tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Để tránh các rủi ro về pháp lý, đặc
biệt nghĩa vụ thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh này, NGHỀ KẾ TOÁN xin chia
sẻ chi tiết thông tin pháp luật về THỦ TỤC THUẾ TRONG THỜI GIAN TẠM NGỪNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
Căn cứ Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
2. Các từ ngữ được quy định tại Nghị
định này có nghĩa như quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế
trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Người nộp thuế thực hiện
thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật
Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Căn cứ xác định thời
gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Đối với người nộp thuế
đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm
ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ
thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn
01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
b) Đối với người nộp thuế
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc
yêu cầu tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý
thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn
bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành văn bản.
c) Đối
với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý
thuế thì
thực hiện thông báo tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan
thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời
gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế.
Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1
lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.
2. Trong thời gian người
nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không
phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính
thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
b) Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Người nộp thuế không
được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy
định của pháp luật về hoá đơn thì phải
nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải
chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Người nộp thuế tiếp tục
hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo
với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế
hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi
đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy
định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
quy định.
Đối với
người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại
trước thời hạn.
4. Người nộp thuế đăng ký
thuế trực tiếp với cơ quan thuế không được đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh khi cơ quan thuế đã có Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký.
KẾT LUẬN:
Như
vậy một số lưu ý về nghĩa vụ thuế khi Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh:
- Việc đăng ký
tạm ngừng kinh doanh cần được ghi nhận trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được gửi tự động đến cơ quan thuế
quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.
- Doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp
thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch
hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết
toán năm.
- Doanh nghiệp phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản
lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi
phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trên đây là một số lưu ý về thủ tục, nghĩa vụ thuế trong thời gian tạm
ngừng kinh doanh này, NGHỀ KẾ TOÁN kính mong các doanh nghiệp không may phải ngừng
hoạt động kinh doanh sớm trở lại ổn định và phát triển mạnh mẽ…