Tại điều 62 thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch
toán dự phòng phải trả như sau:
Điều 62. Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
1. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 – Dự
phòng phải trả
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí
liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp
chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho
nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự
phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước
chưa sử dụng hết.
Bên Có:
Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 352 có 4 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3521 - Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa: Tài khoản này
dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho số lượng sản phẩm,
hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;
- Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản này
dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình xây dựng đối với các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ;
- Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp: Tài khoản này phản
ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, như chi phí di
dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động...;
- Tài khoản 3524 - Dự phòng phải trả khác: Tài khoản này phản ánh các
khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật ngoài các khoản dự
phòng đã được phản ánh nêu trên, như chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí
thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy
định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, TSCĐ định kỳ...
2. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng
hóa
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm
theo giấy bảo hành sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát
hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp tự ước tính chi
phí bảo hành trên cơ sở số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ
trong kỳ. Khi lập dự phòng cho chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã
bán, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3521).
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã lập ban đầu, như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài...,:
+ Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,...
Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn
giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (phần dự phòng phải trả về
bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa dự
phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hoá so với chi phí
thực tế về bảo hành)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định
số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn
số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3521).
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán
này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
b) Phương pháp kế toán dự phòng bảo hành công trình xây
dựng
- Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng
được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao
trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây
dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3522).
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài...,:
+ Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công
trình xây dựng:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo
hành, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,...
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627,...
Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho
khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng
đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài
thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng
đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành)
Có các TK 331, 336...
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, nếu công
trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây
dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3522)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
c) Phương pháp kế toán dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
và dự phòng phải trả khác
- Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu
doanh nghiệp, dự phòng phải trả khác, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn
mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp
đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó (như khoản
bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện được hợp đồng, các vụ kiện pháp
lý...), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524).
- Khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí hoàn
nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng
trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động..., ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Đối với TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được tiến hành
sửa chữa định kỳ, kế toán phải thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ,
ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng phải trả đã lập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524)
Có các TK 111, 112, 241, 331,...
- Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định
số dự phòng phải trả cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán
này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524).
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán
này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng
hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3523, 3524)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
d) Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm
một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng (ví
dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các khoản bồi thường hoặc các giấy bảo
hành của nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể hoàn trả lại những gì mà doanh nghiệp
đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để
thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711- Thu nhập khác.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải trả trước khi
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần
Các khoản dự phòng phải trả sau khi bù đắp tổn thất, đến
thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, nếu còn thì hạch toán tăng
vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.