Để
giúp các doanh nghiệp, cơ quan thực hiện đúng theo quy định của pháp luật
về việc thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người ủy quyền,
Tổng cục Thuế vừa có hướng dẫn những nội dung cơ bản liên quan đến chính
sách, cũng như thủ tục quyết toán thuế TNCN năm 2018.
Cá nhân nào được ủy
quyền quyết toán thuế TNCN
Cá nhân được ủy quyền
quyết toán thuế qua doanh nghiệp (hoặc cơ quan) trả thu nhập gồm: Cá nhân chỉ
có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
tại một doanh nghiệp trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại doanh nghiệp đó
vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không
đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu
nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà cá nhân đó không có yêu cầu quyết toán thuế đối
với phần thu nhập này.
Trường hợp doanh
nghiệp trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế,
thì doanh nghiệp trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền, trong
đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết
tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội
dung trong danh sách.
Lưu ý, doanh nghiệp
trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với
phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ doanh nghiệp trả
thu nhập (trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các doanh
nghiệp trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ - con,
trụ sở chính và chi nhánh).
Cá nhân được doanh
nghiệp sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện),
bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo
hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương
ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông
tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Cá nhân ủy quyền cho
doanh nghiệp trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng
minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Các cá nhân không được
ủy quyền cho tổ chức quyết toán thuế TNCN
Theo hướng dẫn của
Tổng cục Thuế, cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền, nhưng đã được doanh
nghiệp trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết
toán thuế cho doanh nghiệp trả thu nhập (trừ trường hợp doanh nghiệp trả thu
nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị,
nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại doanh nghiệp
đó.
Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị,
đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ
(bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không
khấu trừ).
Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
Cá nhân chỉ có thu
nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập
vãng lai duy nhất tại một nơi).
Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá
nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp trả thu
nhập có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn người lao động thuộc diện phải quyết
toán thuế nếu không thuộc diện ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay, thì
thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Những lưu ý khi xác
định số thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế
phải quyết toán năm 2018 là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân
thực nhận từ 1/1/2018 đến 31/12/2018.
Đối với khoản tiền nhà
ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về
nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử
dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu
công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở
tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà, hoặc chi
phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà,
điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao
động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay, nhưng không
vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuế nhà,
điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu
nhập.
Các khoản phụ cấp, trợ
cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại danh mục tổng hợp các
khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác
định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Lưu ý về các khoản
giảm trừ
Giảm trừ gia cảnh cho
bản thân, người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập thì lựa chọn tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân tại một nơi. Trường hợp trong kỳ tính thuế, cá nhân cư trú
chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế
theo quy định.
Về giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc, việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp
thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi
dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
Để được giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc khi người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư
số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia
cảnh trong năm 2017, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế
cấp mã số thuế.
Mỗi người phụ thuộc
chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì
người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp
thuế.
Điều kiện để xác định
người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc: Người khuyết
tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết điểm đ, khoản 1, Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người
thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm
nghèo và không có khả năng lao động./.
Nghề kế toán chúc các
Doanh nghiệp và kế toán có một mùa báo cáo tài chính thật thành công!