TÀI
SẢN GÓP VỐN, ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN VÀ CHUYỂN QUYỀN
SỞ
HỮU TÀI SẢN GÓP VỐN
Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp
vốn
Tại Điều 35 và Điều 37 Luật Doanh
nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn với các nội dung chính như sau:
1/ Tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có thể là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể
định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao
gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để
góp vốn.
2/ Định
giá tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ
chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
Định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp:
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do
một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các
thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
- Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn
so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng
lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá
trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên
đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn
giá trị thực tế.
Định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động:
- Tài sản
góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp
thuận.
- Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm
góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý
định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
Tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, theo đó, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
công ty như sau:
- Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá
trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí
trước bạ;
- Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc
góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận
bằng biên bản.
Xem thêm bài viết:
Phân tích việc sử dụng các quỹ của Doanh nghiệp
Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán