Căn cứ Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC
“Điều 45. Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất
tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
1.1.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản dự phòng tổn thất tài sản, gồm:
a)
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục
đích kinh doanh;
b)
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công ty
con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc
khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết.
-
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập
khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính
không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết.
-
Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng
khoán kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc
lập dự phòng được thực hiện như sau:
+
Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư
được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ
phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+
Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo,
việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác)
c)
Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu
và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các
khoản phải thu khó có khả năng thu hồi.
d)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự
suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho.
1.2.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Doanh
nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị
bị tổn thất có thể xảy ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị
trường của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh
doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b)
Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự
phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật.
c) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng
đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và
ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh
lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3.
Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với các đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ
để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài
chính hợp nhất của công ty mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh
nghiệp độc lập không có công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng
khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng
đang ghi trên sổ kế toán thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và
ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh
lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4.
Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo tài chính, doanh
nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc
hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b)
Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn
thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng
hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc
xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải
trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán
ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu
chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc
đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều kiện,
căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về
số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý
hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
- Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực
hiện theo quy định hiện hành.
- Các điều
kiện khác theo quy định của pháp luật.
d) Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực
hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính.
-
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
-
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
e) Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh
nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và
xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể
phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ
phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải
thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được
theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết
minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã
xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập
khác".
1.5.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a)
Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những
bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so
với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi
phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ
kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do
vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
b)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định
của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
c)
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d)
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo cáo tài chính, căn
cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật
tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập:
-
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
-
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng
bán.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của
tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
-
Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã
trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
-
Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng
đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá trị
đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích
lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng tổn thất tài
sản hiện có cuối kỳ.
Tài
khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291 - Dự phòng giảm giá chứng
khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292 - Dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản
dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả
năng mất vốn.
Tài khoản 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi:
Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng các
khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi.
Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch
kinh tế chủ yếu
3.1.
Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán
kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích
lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí
tài chính
Có TK 229
- Dự phòng tổn thất tài sản (2291).
b) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng khoán
kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 -
Chi phí tài chính.
c) Kế toán xử lý
khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2291)
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa được dự phòng)
Có
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (số được ghi giảm khi xác
định giá trị doanh nghiệp)
Có
TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn
số tổn thất).
3.2.
Phương pháp kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ
trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính
Có
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292).
b)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ
trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2292)
Có
TK 635 - Chi phí tài chính.
c)
Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi
hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn,
ghi:
Nợ các TK
111, 112,... (nếu có)
Nợ TK 229 -
Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã
lập dự phòng)
Nợ TK 635
- Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)
Có
các TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
d) Khoản dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn Nhà nước, khi
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292)
Có
TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.3.
Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi,
nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số
dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết,
kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp
Có
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2293).
b) Khi lập Báo cáo
tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi,
nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết,
kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2293)
Có TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các khoản nợ phải thu khó
đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy
định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
Nợ
các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có
các TK 131, 138, 128, 244...
d) Đối với những khoản nợ phải thu khó
đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào
giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có
TK 711 - Thu nhập khác.
đ) Đối với các
khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp
thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản
phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các
TK 131, 138,128, 244...
- Trường hợp khoản phải thu quá
hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng không đủ bù đắp
tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
(theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí
quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các
TK 131, 138,128, 244...
e) Kế toán xử lý các
khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu
được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 411 - Vốn
đầu tư của chủ sở hữu.
3.4.
Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Khi lập Báo cáo
tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã
trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn
hàng bán
Có TK 229 -
Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
b)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 -
Giá vốn hàng bán.
c) Kế toán
xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ
do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229
- Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632
- Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có
các TK 152, 153, 155, 156.
d) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần:
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch
toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng
tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu. ”