(Ban hành kèm theo Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
I. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
1. Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao
theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức
trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu
hao trung bình hàng năm của TSCĐ
|
=
|
Nguyên giá của
tài sản cố định
|
Thời gian
trích khấu hao
|
- Mức trích khấu
hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp
thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao
xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch
giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của
tài sản cố định.
3. Mức trích
khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản cố định được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã
thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
II.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
1. Nội dung của phương pháp:
Mức
trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh
được xác định như:
- Xác định thời
gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác
định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số /2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức
trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định
|
=
|
Giá trị còn lại của tài sản cố định
|
X
|
Tỷ lệ khấu hao nhanh
|
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu
khao nhanh
(%)
|
=
|
Tỷ lệ khấu hao
tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
|
X
|
Hệ số điều
chỉnh
|
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao
tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%)
|
=
|
1
|
X 100
|
Thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định
|
Hệ số điều chỉnh
xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định
|
Hệ số điều
chỉnh
(lần)
|
Đến 4 năm ( t £ 4
năm)
|
1,5
|
Trên 4 đến 6
năm (4 năm < t £ 6
năm)
|
2,0
|
Trên 6 năm (t
> 6 năm)
|
2,5
|
Những
năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên
bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm
sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của
tài sản cố định.
- Mức trích khấu
hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
III. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản
phẩm:
1.
Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định
trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng,
khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố
định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất
thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác
định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của
tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố
định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu
hao trong tháng của tài sản cố định
|
=
|
Số lượng sản
phẩm sản xuất trong tháng
|
X
|
Mức trích khấu
hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Trong đó:
Mức trích khấu
hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
=
|
Nguyên giá của
tài sản cố định
|
Sản lượng theo
công suất thiết kế
|
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng
mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của tài sản cố định
|
=
|
Số lượng sản
phẩm sản xuất trong năm
|
X
|
Mức trích khấu
hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
|
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản
cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản
cố định.
Xem thêm bài viết:
Nguyên tắc trích Khấu hao Tài sản cố định
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán chung trong doanh nghiệp xây lắp