Điều 3: Tiêu chí xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không
quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá
100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm
trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ,
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ
Các ưu đãi bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được hưởng thuế
suất thuế TNDN thấp hơn thuế suất phổ thông trong một thời han nhất định.
Luật 04/2017/QH14 không
đề cập cụ thể mức thuế suất thấp hơn hay thời hạn được hưởng, nhưng bản dự
thảo luật tháng 5 2017 có đề xuất áp dụng mức thuế suất thấp hơn 5% so
với mức thuế suất phổ thông trong thời hạn tối đa 5 năm. Như vậy các văn
bản hướng dẫn tới đây sẽ quy định cụ thể về mức thuế suất và thời hạn áp
dụng. Theo đề xuất giảm thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là 15% cho doanh nghiệp siêu nhỏ
và 17% cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng chế độ kế
toán đơn giản theo quy định kế toán.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được bảo lãnh
tín dụng bởi quỹ bảo lãnh do UBND cấp tỉnh thành lập.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư trong
nước nằm trong trong khu công nghiệp hay khu công nghệ cao có thể được
UBND cấp tỉnh hỗ trợ giá thuê mặt bằng.
- Các Bộ và UBND cấp tỉnh hỗ trợ và
hợp tác với nhỏ và vừa trong nghiên cứu và
phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tư vấn, bảo vệ trí
tuệ, hoặc thành lập các cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng có thể được hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực hoặc tư vấn pháp lý.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
hoặc tham gia chuỗi giá trị có thể hưởng thêm ưu đãi và hỗ trợ.
Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.
Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp
với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực,
mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
3.
Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với
mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực.
4.
Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ
chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó
nhưng không được trái quy định của pháp luật.
5.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ
trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ
có lợi nhất.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp
nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định của Luật này thì ưu tiên
lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử
dụng nhiều lao động nữ hơn.
6.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
10. Hỗ trợ thuế, kế toán
1.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế
toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.
Xem thêm: Chứng từ Kế toán là gì?