Năm tài chính 2019 sắp kết thúc, không ít các cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác nhau từ 02 nơi trở lên, do tâm lý e ngại, đã nhiều năm rồi chưa quyết toán, lại 01 năm nữa trôi qua, không thể để nhiều năm không quyết toán thuế. Hơn nữa, phần lớn các cá nhân đều được hoàn thuế nhưng họ thực sự bối rối, không biết việc quyết toán thuế TNCN các năm cũ có phức tạp, khó khăn và mất nhiều thời gian? Các cá nhân này thường là người có kiến thức, có khả năng làm việc độc lập, có kỹ năng chuyên môn cao, thậm chí họ là các chuyên gia cao cấp, là lãnh đạo các cơ quan tổ chức, được mời giảng dạy, cố vấn, làm việc nhiều nơi. Họ không khỏi băn khoăn:
🔷 Liệu mình có được quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) các năm cũ 2016, 2017, 2018 của mình
🔷 Có thu nhập nhiều nơi như vậy, thì nộp hồ sơ quyết toán thuế các năm cũ ở đâu?
🔷 Trường hợp cá nhân chưa đăng ký giảm trừ bản thân và gia cảnh trong năm do tình trạng làm cộng tác viên nhiều nơi thì có được giảm trừ các khoản này nữa không?
🔷 Hồ sơ cần chuẩn bị để quyết toán thuế TNCN cần những gì?
Với mong muốn chia sẻ những băn khoăn với các cá nhân trong trường hợp này, Chúng tôi xin có một bài viết nhỏ chia sẻ các nội dung trên. Hi vọng các bạn sẽ có cơ sở pháp lý tương đối đày đủ để thực hiện việc hoàn thuế TNCN cho mình nhanh chóng, thuận lợi, để bạn có thêm nguồn thu nhập từ việc hoàn thuế - quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các bạn nhé!
I/
CÓ ĐƯỢC HOÀN THUẾ TNCN CÁC NĂM CŨ CHƯA QUYẾT TOÁN?
Căn cứ 1: ( theo quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư
156/2013/TT-BTC, trước
ngày hiệu lực của Luật quản lý thuế 2019, Thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính
Căn cứ 2: Khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế
năm 2019
“2.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được
quy định như sau:
a)
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ
khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá
nhân trực tiếp quyết toán thuế;
KẾT
LUẬN VẤN ĐỀ 1:
Vậy kể từ 01/07/2020, Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch là hạn cuối cùng của thời hạn quyết toán thuế năm 2020”
ð Như vậy, tính đến thời điểm này, bạn đã hết thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016, 2017, 2018; Bạn lưu ý theo Luật
quản lý thuế mới, thời hạn này được kéo hạn thêm 1 tháng so với quy định cũ (TT
156/2013/TT-BTC), tức là thời hạn cuối nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm
2020 của bạn là 30/04/2021.
ð Do vậy, việc xin hoàn thuế các năm cũ vẫn thực hiện được
nhưng bạn sẽ bị phạt do chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.
II. MỨC
PHẠT CHO CHẬM NÔP TỜ KHAI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN
Căn cứ Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN quá thời hạn quy định như sau:
·
Từ
01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ: Phạt cảnh cáo.
·
Từ
01 ngày đến 10 ngày: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
·
Từ
trên 10 ngày đến 20 ngày: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
·
Từ
trên 20 ngày đến 30 ngày: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
·
Từ
trên 30 ngày đến 40 ngày: Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
·
Từ
trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc quá 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Mức phạt
tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá
nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
III/ NƠI NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM CŨ CỦA CÁ
NHÂN
Theo
c2 khoản 3 điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về Cơ quan thuế tiếp nhận
hồ sơ quyết toán thuế quy định như sau:
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế
c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế
với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết
toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán
thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường
hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối
cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì
nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường
trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Trường hợp cá nhân không
ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc
tạm trú).
c.2.4) Cá nhân trong năm có thu
nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm
quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc
tạm trú).
KẾT LUẬN, trong trường hợp của bạn đưa ra thì
bạn sẽ nộp hồ sơ quyết toán tại nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
IV/ LÀM
CÔNG TÁC VIÊN CÁC NƠI, CÓ ĐƯỢC ĐĂNG KÝ GIẢM TRỪ GIA CẢNH KHÔNG
Do bạn làm cộng tác viên nhiều nơi, không phải trường hợp
được ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại các tổ chức, nghĩa là Bạn được
tư do lao động ở nhiều nơi và có khả năng phát sinh thu nhập ở nhiều nơi. Căn cứ
TT 111/2013/TT-BTC; TT 92/2015/TT-BTC, các tổ chức này có trách nhiệm TẠM khấu
trừ thuế TNCN 10% khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần thanh toán khi chi
trả cho bạn.
Điểm c, Khoản 2, Điều
16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp
quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
+ Nếu cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
Căn cứ
Mẫu biểu số 02/QTT-TNCN - Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung thông tư
111/2013/TT-BTC. Với mẫu biểu này, Bộ tài chính đã có hướng dẫn rất chi tiết đối
với việc Quyết toán thuế TNCN đối với các cá nhân có nhiều nguồn thu nhập khác
nhau và tự quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế, trong cả trường hợp CHƯA ĐƯỢC
GIẢM TRỪ GIA CẢNH VÀ BẢN THÂN Ở ĐÂU. Theo Hướng dẫn này, các nguồn thu nhập
khác nhau từ tiền lương, tiền công & hoạt động kinh doanh trong kỳ phải được
cộng với nhau, thành 01 tổng và được áp dụng 01 lần Biểu tính thuế TNCN lũy tiến
từng phần sau đi đã trừ các khoản được miễn, giảm theo quy định.
KẾT LUẬN: Như vậy,
tuy bạn chưa được giảm trừ bản thân, gia cảnh trong năm nhưng chắc chắn bạn sẽ
được cơ quan thuế tính giảm trừ đẩy đủ các nội dung này khi bạn quyết toán thuế
trực tiếp tại cơ quan thuế, bạn nhé!
V. HỒ
SƠ CÁ NHÂN TỰ QUYẾT TOÁN TRỰC TIẾP VỚI CƠ QUAN THUẾ
Hồ sơ khai quyết toán thuế quy định ở b2 khoản 3 điều 21 Thông
tư 92/2015/TT-BTC như sau:
b.2.1)
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
-
Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
-
Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
-
Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số
thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập
không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm
dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét
xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu
trừ thuế.
Trường
hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp
giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng
nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ
quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở
nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
-
Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện,
quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu
nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước
ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu
nhập ở nước ngoài.
Trên đây là một số
chia sẻ chân thành của tôi. Chúc bạn chưa quyết toán thuế TNCN các năm cũ thực
hiện thành công công việc hoàn được thuế TNCN bằng tiền cho mình và quyết toán
tốt thuế TNCN của bản thân năm 2019 nhé!
Chúng tôi xin gửi kèm theo các mẫu biểu quan trọng cho việc trên nhé!
1. PL02-1/BK-QTT-TNCN
2. Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 02/QTT-TNCN
Xem thêm: BIẾN ĐỘNG LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG 2020