Trong 02 tháng đầu năm 2020, cơ
quan thuế nhận được nhiều thắc mắc của các doanh nghiệp liên quan đến thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế nhà thầu. NGHỀ KẾ TOÁN xin tổng hợp và tóm tắt
những nội dung cơ bản của các công văn giải đáp các vấn đề các doanh nghiệp
quan tâm thời gian gần đây
Văn bản hợp nhất 68/VBHN-BTC
năm 2019 do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản ban
hành ngày 19/12/2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân
Văn bản này hợp
nhất từ 05 thông tư: Thông tư 11/2013/TT-BTC; Thông tư 119/2014/TT-BTC; Thông
tư 151/2014/TT-BTC; Thông tư 92/2015/TT-BTC & Thông tư 25/2018/TT-BTC và
không thay thế 05 thông tư này.
Văn bản hợp nhất 69/VBHN-BTC
năm 2019 do Bộ Tài chính
Văn bản ban hành ngày 19/12/2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế. Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư
số 202/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trong lĩnh vực giao dịch
bảo đảm, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
- Thông tư số
113/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 202/2016/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí
trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 12
năm 2017 (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 113/2017/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư nêu trên
Các văn bản khác
1. Công văn của Tổng cục thuế
Số: 5252/TCT-CS ngày 16 tháng 12 năm 2019 hướng dẫn về phương
pháp tính thuế GTGT, quy định sử dụng hoá đơn đối với Dn chế xuất vừa có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối hàng hoá nội địa.
Cụ thể: “Công
ty TNHH Seiko Precision Parts Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất có Giấy
chứng nhận đầu tư sản xuất, gia công, lắp ráp các loại linh kiện, bộ phận từ
cao su của máy tự động và được Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hà Nam cho phép
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối bán hàng hoá vào
nội địa. Khi phát sinh các hoạt động này, Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán
riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá tại Việt Nam
để kê khai, nộp thuế riêng đối với các hoạt động này, không hạch toán chung với
hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
- Về phương pháp tính thuế GTGT đối
với hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối bán hàng hoá
vào nội địa được xác định theo hồ sơ khai thuế GTGT theo quy định tại Điều 1
Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính.
- Về hóa đơn sử dụng khi thu tiền từ
hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối bán hàng hoá vào
nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 3 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
2.
Công văn của Tổng cục thuế Số
5294/TCT-KK ngày 17/12/2019 về việc hướng dẫn
Hoàn thuế GTGTđối với dự án đầu tư. Cụ thể: “trường
hợp Công ty TNHH Thép Sóng Thần thực hiện dự án đầu tư mới theo Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư số 4186013058 do Ban Quản lý các KCN Bà Rịa - Vũng Tàu cấp lần
đầu ngày 02/10/2013, thay đổi lần thứ 3 ngày 20/12/2018 có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư (trước khi dự án đầu tư hoàn
thành, đi vào hoạt động, phát sinh doanh thu) nếu đáp ứng các quy định tại
khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính thì
được xem xét giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư.”
3.
Công văn của Tổng cục thuế Số 94734/TCT-KK ngày 17/12/2019 về việc hướng dẫn
Lập hoá đơn điện tử có được kèm bảng kê trong khoảng thời
gian từ 01/11/2018 đến 31/10/2020?
Cụ
thể: Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có
hiệu lực kể từ ngày 01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 14/11/2018. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử
dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì
Công ty vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó, Hóa đơn điện tử bản chất là tập hợp các thông điệp dữ
liệu điện tử về bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng
có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi bán hàng hóa Công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ
bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập,
sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư
số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục
hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê cho khách hàng trong đó có những hàng hóa, dịch vụ không được hiển thị trên hóa
đơn điện tử là không phù hợp theo quy định về hóa đơn điện tử.
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua có sai sót
thì thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại Điều 9
Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không có chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót có chữ ký của
người bán và người mua.
4. “Miễn chữ ký người mua trên hoá đơn điện tử” là
vấn đề được Cục thuế Hà nội trả lời tại công văn số
94414/CT-TTHT
ngày 18/12/2019; cụ thể “ Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán
hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng
hóa, dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu
xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ
sơ, chứng từ liên quan khác... thì Công ty lập hóa đơn theo quy định, trên hóa
đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người
mua là đơn vị kế toán thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn).
Công văn số 329/CT-TTHT ngày 06/01/2020 của Cục thuế Hà nội hướng dẫn kê khai
các loại thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc, không thực hiện hạch toán kế toán, không trực
tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì:
+ Về khai thuế GTGT: Thực hiện kê khai, nộp thuế
GTGT theo hướng dẫn tại điểm c, d Khoản 1 Điều 11 Thông
tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
+ Về thuế TNDN: Công ty có cơ sở sản xuất (bao gồm cả
cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi Công ty đóng trụ sở chính thì số
thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất theo quy
định tại Điều 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính. Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Điều 16 Thông
tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Về thuế TNCN: Trường hợp các chi nhánh có phát sinh
chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cá nhân làm việc tại Chi nhánh
hoặc các cá nhân khác thì Chi nhánh có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế
và quyết toán TNCN theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
+ Về thuế nhà thầu: Đề nghị Công ty nghiên cứu Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày
06/8/2014 của Bộ Tài chính để thực hiện nếu thuộc đối tượng áp dụng.
5.
Công
văn số 1966/CT-TTHT ngày 15/01/2020 của Cục
Thuế Hà nội hướng dẫn
ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất
phần mềm. Cụ thể:
“Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới trong
lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì thu
nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng:
+
Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế;
+
Miễn thuế 04 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm
tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm
đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Về
việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm, đề nghị Công ty nghiên cứu
Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ, Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày
18/11/2014, Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin
và Truyền thông để xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.”
6.
Chính sách thuế
suất thuế GTGT đối với hoạt động cung ứng nhân lực Việt Nam ra nước ngoài – Công
văn số 1967/CT-TTHT ngày 15/01/2020. Cụ thể:
“Trường hợp PVEP ký thỏa thuận
cung ứng nhân lực cho Công ty liên doanh điều hành chung Bir Seba tại Algeria,
theo đó, người lao động đã ký hợp đồng lao động với PVEP sang làm việc tại
Algeria thì doanh thu thu được từ hoạt động cung ứng nhân lực trên thuộc đối
tượng được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 9 và tiết c.1 Điểm c Khoản 3 Điều 16 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
7.
Công văn số 968/CT-TTHTcủa Cục thuế Hà nội ngày
15/01/2020 hướng dẫn về Thuế nhà thầu đối với dịch vụ
cung cấp ở ngoài Việt Nam;
cụ thể: “trường hợp Công ty thuê doanh
nghiệp D nước ngoài thực hiện vận chuyển hàng tại Mỹ thì thu nhập từ dịch vụ
được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam không thuộc đối tượng chịu thuế nhà
thầu theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
8.
Chính sách thuế
suất thuế GTGT đối với hoạt động quảng cáo ra nước ngoài – Công văn số 1961/CT-TTHT ngày 15/01/2020. Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC;
thuế suất thuế GTGT trong trường hợp này là 10%
Xem thêm: Lịch nộp báo cáo về lao động, bảo hiểm năm 2020