Tư vấn miễn phí | Email: contact@ngheketoan.edu.vn

BẢN TIN VĂN BẢN PHÁP LUẬT THÁNG 5/2020


0. Ngày 02/6/2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Từ 01/7, tăng mức giảm trừ gia cảnh thêm 02 triệu đồng/tháng. Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh đối với thuế thu nhập cá nhân được điều chỉnh như sau: giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm) và giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh được tăng thêm 02 triệu đồng/tháng với đối tượng nộp thuế và 0,8 triệu đồng/tháng đối với người phụ thuộc. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 và được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Có Bản gốc Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 kèm theo.
 
1. Thông tư 37/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 07/05/2020 về việc quy định mức thu, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán Từ 07/5 - 31/12/2020, giảm 50% nhiều khoản thu phí lĩnh vực chứng khoán. Cụ thể, kể từ ngày 07/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020, nộp phí, lệ phí bằng 50% mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC. Riêng mức thu lệ phí cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận hành nghề chứng khoán cho cá nhân hành nghề chứng khoán tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán và phí giám sát hoạt động chứng khoán thực hiện theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC. Kể từ ngày 01/01/2021 trở đi, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 07/5/2020 đến hết ngày 31/12/2020.
 
2.  Công văn số 31441/CT-TTHT ngày 07/05/2020 về việc Cục thuế Hà nội trả lời về việc Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng đối với trường hợp Công ty TNHH Terumo Việt Nam, cụ thể như sau: Trường hợp năm 2019 Công ty có thực hiện tăng vốn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của dự án đầu tư đang hoạt động tại Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội (địa bàn khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi), nếu dự án này của Công ty đáp ứng một trong batiêu chí về dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Trường hợp Công ty lựa chọn áp dụng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế (địa bàn khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi) thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại được áp dụng ưu đãi miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC , Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuê, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu. Công ty phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại để kê khai hưởng ưu đãi. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thi thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp. Trường hợp Công ty có đầu tư nângcấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đầu tư đang hoạt động tại địa bàn Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội (địa bàn ưu đãi thuế TNDN) mà không đáp ứng tiêu chí về đầu tư mở rộng tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết toánthuế với cơ quan thuế.
 
3. Công văn số 300300/CT-TTHT ngày 05/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Viện chuyên ngành vật liệu xây dựng và bảo vệ công trình về việc Xác định chi phí được trừ đối với khoản tiền thuê nhà của cá nhân, cụ thể như sau:
 
Việc thanh toán không dùng tiền mặt chỉ áp dụng trong trường hợp khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT). Trường hợp Viện chuyên ngành vật liệu xây dựng và bảo vệ công trình thuê nhà của cá nhân để làm văn phòng thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Cá nhân cho thuê tài sản không phải lập hóa đơn trong trường hợp này. Trường hợp tại hợp đồng thỏa thuận Viện chuyên ngành vật liệu xây dựng và bảo vệ công trình nộp thuế thay cho cá nhân thì tổng số tiền thuê nhà bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

4.  Công văn số 300303/CT-TTHT ngày 05/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Trung tâm Công nghệ thông tin - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thuế GTGT đối với dịch vụ Công nghệ thông tin, cụ thể như sau:   Để xác định các dịch vụ do Trung tâm cung cấp cho khách hàng là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 hay không, đề nghị Trung tâm liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn. Trường hợp các dịch vụ Trung tâm cung cấp cho khách hàng nêu trên được xác định là dịch vụ phần mềm thì các dịch vụ này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp dịch vụ Trung tâm cung cấp cho khách hàng nêu trên không phải là dịch vụ phần mềm thi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10%.  

5. Công văn số 300305/CT-TTHT ngày 05/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Chi nhánh Chi nhánh Công ty TNHH Schenker Việt Nam tại TP Hà Nội về việc  Hướng dẫn tiêu thức đơn giá trên hóa đơn, cụ thể như sau:   Khi bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các tiêu thức và nội dung ghi trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, được thể hiện bằng tiếng Việt, chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên theo quy định tại Điều 4, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Chi nhánh Công ty có nhận được hóa đơn GTGT đặt in mua vào được lập bằng máy tính có tiêu thức “Đơn giá” trên hóa đơn ghi là “x”, nếu không xác định được cụ thể nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, đề nghị Chi nhánh Công ty đối chiếu với các quy định, hướng dẫn liên quan, liên hệ với người bán để xử lý đối với hóa đơn đã lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.   

6. Công văn số 343309/CT-TTHT ngày 12/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nhật về việc Hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu, cụ thể như sau: 
 
Trường hợp Hitachi Medical Systems (S) Pte LTd (HMSS) (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài) không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực hiện cung cấp dịch vụ bảo trì sửa chữa máy móc tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng giữa nhà thầu nước ngoài với Công ty CP Thiết bị y tế Việt Nhật (JVC) thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính. JVC có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thay thế nhà thầu cho HMSS.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú của Singapore có phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanhtại Việt Nam không qua “cơ sở thường trú” tại Việt Nam thì thuộc đối tượng miễn thế TNDN (không được miễn thuế GTGT) theo quy định tại Điều 7 Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Singapore về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập. Để được miễn thuế TNDN, 15 ngày trước thời hạn khai thuế nhà thầu, JVC phải gửi hồ sơ thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại tiết b.2 khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện không có cơ sở thường trú tại Việt Nam theo quy định thì không được miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore. Việc xác định cơ sở thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 11, Mục 2 Thông tư số 205/2013/TT-BTC , Điều 5 Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Singapore về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập (sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 tại Nghị định thư thứ hai giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Singapore).   

7. Công văn số 34316/CT-TTHT ngày 12/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH Maruka Việt Nam về việc Thuế GTGT dv cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài, cụ thể như sau:   Trường hợp Công ty TNHH Maruka Việt Nam kí hợp đồng với tổ chức ở nước ngoài cung cấp dịch vụ sửa chữa cho khách hàng của tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp nội địa Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất) thì thuế suất thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau: - Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC . - Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên. Khu phi thuế quan được xác định theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2014/TT-BTC.
 
8. Công văn số 33312/CT-TTHT ngày 11/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Chi nhánh Công ty CP Việt Nam kỹ nghệ súc sản - Vissan Hà Nội về việc sử dụng hoá đơn điện tử, cụ thể như sau:   8.1. Về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử (HĐĐT): Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Chi nhánh với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu, hồ sơ, chứng từ liên quan khác... thì Chi nhánh lập HĐĐT theo quy định, trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán yêu cầu phải có chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn). 8.2. Về tiêu thức chữ ký của người đại diện pháp luật và dấu của người bán trên HĐĐT chuyển đổi sang giấy: Đối với các trường hợp áp dụng HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐCP ngày 17/01/2014 và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì: - Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán. - Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC . 8.3. Về việc sử dụng hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy nhiều hơn một trang: Để phù hợp với đặc thù của HĐĐT, trường hợp chuyển đổi HĐĐT ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Chi nhánh thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể: Chi nhánh được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).

9. Công văn số 33313/CT-TTHT ngày 11/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH Summit Auto Seats Industry (Hà Nội) về việc Ưu đãi thuế TNDN đối với lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, cụ thể như sau:   Nếu năm 2019 Công ty TNHH Summit Auto Seats Industry (Hà Nội) đang được hưởng ưu đãi TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi (bao gồm cả lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn phát sinh trên địa bàn ưu đãi) trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.   

10. Công văn số 37026/CT-TTHT ngày 18/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH KJTT Việt Nam về việc Thuế nhà thầu đối với dịch vụ cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam, cụ thể như sau:   Trường hợp Công ty TNHH KJTT Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức tại Hàn Quốc (không có cơ sở thường trú ở Việt Nam) để thực hiện các dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hàn Quốc hoặc thực hiện các dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Hàn Quốc về Việt Nam thì không thuộc đối tượng phải tính thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 2, Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nếu trên.   

11. Công văn số 36760/CT-TTHT ngày 18/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH Kanaden Việt Nam về việc Áp dụng Hiệp định đối với cá nhân người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam 1. Trường hợp Ông Yuji Suzuki là cá nhân người Nhật Bản được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Công ty TNHH Kanaden Việt Nam nhưng là cá nhân không cư trú tại Việt Nam, nếu đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 15 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam, Ông Yuji Suzuki lập hồ sơ thông báo miễn giảm thuế theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý. 2. Trường hợp Ông Toshihiro Matsuda là cá nhân người Nhật Bản sang làm việc tại Việt Nam từ ngày 03/09/2019, tính đến ngày 31/12/2019 có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng có hợp đồng thuê nhà 1 năm thì thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế đầu tiên (tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam) theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngay 15/08/2013 của Bộ Tài chính. Ông Toshihiro Matsuda phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiên công làm việc tại Việt Nam (không phân biệt nơi chi trả thu nhập) chi trả theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính.

12. Công văn số 36767/CT-TTHT ngày 18/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Viện Khoa học Lao động và Xã hội về việc Chính sách thuế TNDN, GTGT đối với hợp đồng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể như sau:   

12.1. Về thuế GTGT: - Đối với hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký giữa Viện Khoa học Lao động và Xã hội và Bộ Kế hoạch và Đầu tư:    + Trường hợp Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện nhiệm vụ các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT.    + Trường hợp Viện Khoa học Lao động và Xã hội được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT đối với hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ là 5%. - Đối với hợp đồng ký giữa Viện Khoa học Lao động và Xã hội và Tổ chức Lao động Quốc tế để thực hiện dự án điều tra quốc gia về lao động trẻ em, do không có thông tin về dự án nên chưa có căn cứ xác định áp dụng đối tượng không chịu thuế GTGT đối với giá trị hợp đồng từ thực hiện dự án này của Viện Khoa học Lao động và Xã hội. Đề nghị Viện Khoa học Lao động và Xã hội căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với văn bản pháp luật thuế có liên quan để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 

12.2. Về thuế TNDN: Viện Khoa học Lao động và Xã hội được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. 

13. Công văn số 5977/BTC-TCT ngày 20/05/2020 của Bộ tài chính gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc Triển khai thực hiện Nghị định số 41/2020/NĐ-CP quy định chi tiết đối tượng áp dụng đối với việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuế đất cho các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch Covid-19; Nghị định cũng đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục gia hạn và hồ sơ.

13.1. Gia hạn nộp thuế TNDN a) Số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 được gia hạn không bao gồm số thuế TNDN tạm nộp theo quý quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ và Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Theo đó, số thuế TNDN còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 tối đa bằng 20% tổng số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán. b) Trường hợp doanh nghiệp có kỳ tính thuế TNDN theo năm tài chính không trùng năm dương lịch thì thời hạn nộp thuế được gia hạn xác định phù hợp với kỳ tính thuế TNDN của doanh nghiệp. c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2019 theo quy định của Luật Quản lý thuế làm tăng số thuế TNDN phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn xác định theo nguyên tắc tại điểm a nêu trên, trong đó số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung. đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN năm 2019 và ban hành kết luận trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn nộp thuế thì tổng số thuế được gia hạn (theo hồ sơ quyết toán doanh nghiệp tự khai và phần tăng thêm qua thanh tra kiểm tra) được xác định theo nguyên tắc tại điểm a nêu trên, trong đó số thuế phải nộp cả năm theo quyết toán căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2019.

13.2. Gia hạn nộp thuế GTGT a) Doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP được gia hạn số thuế GTGT phải nộp quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 41/2020/NĐ-CP bao gồm số thuế GTGT tại trụ sở chính và số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có hoạt động kinh doanh xây dựng vãng lai ngoại tỉnh, xây dựng công trình liên tỉnh. b) Kho bạc nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT (trong thời gian gia hạn) trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT đối với trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT. 

14. Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15/05/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.   Theo đó, Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót phải được doanh nghiệp kiểm toán gửi cho cơ quan kiểm tra, đồng thời thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra trong 30 ngày, kể từ ngày Báo cáo kết quả kiểm tra được ký (quy định cũ là Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót). Bản tổng hợp giải pháp khắc phục sai sót và việc thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra được sử dụng làm tài liệu tham chiếu khi tiến hành kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.
Ngoài ra, Bộ cũng sửa đổi quy định về trách nhiệm gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp tại Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể, bổ sung các nội dung phải có trong Báo cáo này, bao gồm: Thông tin chung về doanh nghiệp kiểm toán, tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp tại 31/12 năm báo cáo, việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho nhân viên/kiểm toán viên, giá dịch vụ, khách hàng và dịch vụ cung cấp… Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.   

15. Thông tư số 40/2020/TT-BTC ngày 15/05/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn báo cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập tại Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng đẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.   Cụ thể, thời hạn gửi báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới chậm nhất là ngày 31/7 năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; chậm nhất là ngày 31/01 năm sau đối với báo cáo 6 tháng cuối năm. Bên cạnh đó, thời hạn chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm báo cáo, thời hạn chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 01/7 đến ngày 31/12 của năm báo cáo. Đồng thời, nội dung báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới gồm: Thông tin về các bên liên danh; Danh sách kiểm toán viên hành nghề được giao phụ trách phần việc thuộc trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng kiểm toán; Danh sách hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới giao kết trong giai đoạn 06 tháng. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng hướng dẫn phương thức gửi, nhận báo cáo; đối tượng thực hiện báo cáo; cơ quan nhận báo cáo; tần suất thực hiện báo cáo; mẫu đề cương báo cáo; mẫu biểu số liệu báo cáo định kỳ khi cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán qua biên giớiThông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. 

16. Công văn số 2058/TCT- CS ngày 19/05/2020 của Tổng cục thuế gửi các cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc Ngành kinh tế thuộc diện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (có văn bản kèm theo)   

17. Công văn số 1653/TCT-DNL ngày 27/04/2020 của Tổng cục thuế trả lời Cục thuể tỉnh Đắk Nông & Công ty CP thuỷ điện Miền Trung, cụ thể như sau:   

17.1. Lệ phí môn bài: Công ty cổ phần thủy điện Miền Trung thực hiện kê khai và nộp lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Nhà máy thủy điện A Lưới và Nhà máy điện mặt trời Cư Jút theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

17.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Về việc nộp thuế TNDN của cơ sở hạch toán phụ thuộc đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN, căn cứ quy định pháp luật thuế TNDN, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2352/TCT-CS ngày 30/5/2016 trả lời Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi đồng thời gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện. Do đó, trường hợp Công ty cổ phần thủy điện Miền Trung có 02 chi nhánh (Nhà máy thủy điện A Lưới và Nhà máy điện mặt trời Cư Jút) hạch toán phụ thuộc và đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì EVNCHP thực hiện khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính (tỉnh Đà Nẵng) và xác định số thuế nộp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Đắc Nông theo hướng dẫn tại công văn số 2352/TCTCS ngày 30/5/2016 nêu trên. Đối với phần chi phí quản lý doanh nghiệp không tách riêng được, EVNCPH phân bổ cho từng chi nhánh theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của từng chi nhánh so với tổng doanh thu của công ty trong kỳ tính thuế. 

17.3. Thuế tài nguyên: - Đối với Nhà máy thủy điện A Lưới, Công ty cổ phần thủy điện Miền Trung kê khai, nộp thuế tài nguyên tại tỉnh Thừa Thiên Huế theo mẫu số 03/TĐ-TAIN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. - Đối với Nhà máy điện mặt trời Cư Jút sản xuất điện từ năng lượng mặt trời không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định của Luật Thuế tài nguyên nên Công ty cổ phần thủy điện Miền Trung không phải kê khai, nộp thuế tài nguyên đối với Nhà máy điện mặt trời Cư Jút theo quy định của pháp luật.

17.4. Thuế giá trị gia tăng: Công ty cổ phần thủy điện Miền Trung thực hiện kê khai thuế GTGT đối với Nhà máy điện mặt ười Cư Jút và Nhà máy thủy điện A Lưới tại trụ sở chính (thành phố Đà Nẵng) và xác định riêng số thuế GTGT phảt sinh phải nộp của từng nhà máy để nộp vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện (tỉnh Đắk Nông, tỉnh Thừa Thiên Huế), số thuế GTGT phát sinh phải nộp từng nhà máy được xác định bằng số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất điện tương ứng tại từng nhà máy. Đối với số thuế GTGT đầu vào liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại văn phòng Đà Nẵng không thể tách riêng được Công ty thực hiện phân bổ cho từng chi nhánh theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của từng chi nhánh so với tổng doanh thu của công ty trong kỳ tính thuế. 

18. Công văn số 40840/CT-TTHT ngày 25/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty cổ phần Diana Unichann về việc Hướng dẫn chính sách thuế đối với chương trình khuyến mại, cụ thể như sau:
- Trường hợp Công ty cổ phần Diana Unicharm ủy quyền cho nhà phân phối thực hiện chương trình  khuyến mại cho khách hàng “mua hàng X tặng hàng Y” theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì khi tặng hàng khuyến mại cho khách hàng, nhà phân phối thực hiện lập hóa đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại và giá tính thuế GTGT bằng (0). - Trường hợp Công ty cổ phần Diana Unicharm thanh toán cho nhà phân phối giá trị hàng hóa thực hiện chương trình khuyến mại thì khi nhận khoản thanh toán, nhà phân phối phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10% nếu nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định nếu nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. - Đối với khoản chi khuyến mại mà Công ty cổ phần Diana Unicharm thanh toán cho nhà phân phối nếu đáp ứng quy định Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.   

19. Công văn số 40839/CT-TTHT ngày 25/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH xây dựng Kanto Việt Nam về chi phí thuế TNCN, cụ thể như sau:   Trường hợp Công ty nộp thay cá nhân người nước ngoài số tiền thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập toàn cầu thì Công ty được trừ khoản chi phí này khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên và thỏa thuận trong hợp đồng phải cử nhân viên từ Nhật Bản sang Việt Nam làm việc giữa công ty con và công ty mẹ tại Nhật Bản có điều khoản về việc Công ty chịu trách nhiệm thanh toán tiền thuế TNCN mà người lao động phải nộp. 

20. Công văn số 40838/CT-TTHT ngày 25/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH Deawoo engineering&contruction Việt Nam về Lập hồ sơ giao dịch liên kết, cụ thể như sau:   Trường hợp Công ty chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế thì Công ty được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 20/2017/NĐ-CP nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20/2017/NĐCP nêu trên 

21. Công văn số 39569/CT-TTHT ngày 22/05/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH Tiong Nam Logistic Việt Nam về việc sử dụng hoá đơn điện tử, cụ thể như sau:
Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 04/2017 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên. Công ty TNHH Tiong Nam Logistic Việt Nam phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.   

22. Nghị định 61/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/05/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐCP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp Từ 15/7, thêm nhiều loại giấy tờ có thể thay thế trong hồsơ đề nghị trợ cấp thất nghiệp Ngày 29/5/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2020/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, Chính phủ bổ sung thêm những loại giấy tờ có thể sử dụng trong hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể, bên cạnh hợp đồng lao động hay quyết định thôi việc,… có thể nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: 
Thứ nhất, xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động. 
Thứ hai, xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.  Đặc biệt, người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận và trả lời lại về nội dung trên trong thời hạn 10 ngày làm việc. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/7/2020. Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

23. Công văn số 44393/CT-TTHT ngày 01/06/2020 của Cục thuế Hà nội trả lời Công ty TNHH M12 Plus về hoá đơn chứng từ khi bán phiếu quà tặng như sau:   Trường hợp Công ty có phát sinh nghiệp vụ bán hàng Voucher (Phiếu quà tặng) thì khi thu tiền Công ty không phải lập hoá đơn mà lập Phiếu thu, các khách hàng mua Voucher (phiếu quà tăng) lập Phiếu thi theo quy định.   Khi khách hàng sử dụng Voucher (Phiếu quà tặng) để mua hàng hoá, dich vụ thì Bên bán hàng hoá, dịch vụ lập hoá đơn, kê khai thuế theo quy định.




Gửi thông tin tư vấn

Họ tên(*)
Số điện thoại(*)
Email(*)
Địa chỉ
Yêu cầu tư vấn