Căn cứ
pháp lý
Nghị định
125/2020/NĐ-CP
Nghị định 102/2021/NĐ-CP
sửa đổi bổ sung Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Cụ thể:
Hiện nay, nhiều
doanh nghiệp băn khoăn về tình huống lỡ chậm nộp thuế và phát sinh tiền phạt
chậm nộp. Trong trường hợp, DN chậm nộp tiền lãi chậm nộp thuế thì có bị tính
lãi thêm 01 lần nữa không?
Chúng ta cùng
trao đổi để rõ về vấn đề này nhé!
Căn cứ Điều 7
Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn
1. Hình thức xử phạt
chính
a) Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục
thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp
dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
b) Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không
quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa
đơn.
Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với
người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối
đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành
vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được
miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi
trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài
khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1
Điều 18 Nghị định này.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả
a) Buộc nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền
thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
b) Buộc điều chỉnh
lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
c) Buộc nộp hồ sơ
thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ
sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông
tin.
d) Buộc thực hiện
thủ tục phát hành hóa đơn.
đ) Buộc lập hóa đơn theo quy định.
e) Buộc hủy, tiêu
hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
g) Buộc lập và gửi
thông báo, báo cáo về hóa đơn.
h) Buộc chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử.
i) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Nguyên tắc áp
dụng mức phạt tiền
a) Mức phạt tiền quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị
định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh
áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
b) Khi xác định mức
phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có
tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một
tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
c) Các tình tiết
giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không
được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này.
d) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục
thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này là mức trung bình của khung
phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm
nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền
phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu
của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng
được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt
tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Kết luận:
Vậy, theo
nghiên cứu của NGHEKETOAN, hiện pháp luật chưa có quy định về việc “tính phạt
chậm nộp trên số tiền phạt chậm nộp”