Hướng dẫn hạch toán kế
toán liên quan tỷ giá hối đoái
Thông tư 200/2014/TT-BTC
và Thông tư 53/2016/TT-BTC
(Nguồn: Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính)
Câu hỏi 1. Việc xác định tỷ giá giao dịch thực tế theo
Thông tư 200 là khá phức tạp. Có cách nào để thực hiện đơn giản hơn không?
Trả lời:
Sau khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 sửa đổi, bổ
sung Thông tư 200 thì doanh nghiệp được phép lựa chọn tỷ giá theo hướng linh hoạt.
Theo đó, doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế để ghi nhận các
giao dịch bằng ngoại tệ theo Thông tư 200 hoặc sử dụng 1 loại tỷ giá duy nhất
theo thông tư 53 nếu không làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC
Câu hỏi 2: Một số phần mềm không sử dụng tỷ giá ghi sổ mà
sử dụng tỷ giá thực tế cho bên Có tài khoản tiền, tài khoản phải thu; Bên Nợ
tài khoản phải trả. Điều này có phù hợp không?
Trả lời:
Thông tư 53 đã cho phép áp dụng tỷ giá thực tế để ghi vào bên Có TK tiền, TK phải
thu; Bên Nợ tài khoản phải trả. Cuối kỳ, sau khi đánh giá lại số dư nguyên tệ trên
các tài khoản căn cứ vào chênh lệch tỷ giá giữa bên Có và bên nợ các tài khoản
tiền, phải thu, phải trả ghi nhận một lần vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
Câu hỏi 3: Khi nhập khẩu tài sản, cơ quan Hải quan sẽ
thông báo tỷ giá và thường khác biệt só với tỷ giá của ngân hàng thương mại. Vậy
giá trị tài sản được tính theo tỷ giá hải quan công bố hay ngân hàng thương mại?
Trả lời:
Giá gốc hàng nhập khẩu gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp. Hải quan
chỉ công bố tỷ giá để phục vụ việc tính thuế và các khoản thuế phải nộp này chỉ
là một trong những yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc. Do vậy không thể áp tỷ
giá Hải quan cho bộ phận giá mua. Mặt khác thời điểm ghi nhận tài sản có thể
không phải là thời điểm thông quan nên không thể lấy tỷ giá Hải quan để quy đổi
khi ghi nhận tài sản.
Câu hỏi 4: Trường hợp nào chênh lệch tỷ giá được ghi nhận
vào chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái – Mã số 417 của Bảng cân đối kế toán?
Trường hợp nào được vốn hóa chênh lệch tỷ giá như đối với chi phí đi vay
Trả lời:
Chênh lệch tỷ giá không được vốn hóa như chi phí đi vay. Các trường hợp chênh lệch
tỷ giá được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán gồm:
- Do chuyển đổi BCTC lập bằng đồng tiền khác
VND sang BCTC bằng VND;
- Do được Thủ tướng chính phủ cho phép;
- Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp an ninh, quốc phòng.
Câu hỏi 5: Nếu khoản lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh lớn
thì có được treo trên TK 242 để phân bổ dần không?
Trả lời:
Khoản lỗ cần được ghi nhận trực tiếp là chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Việc ghi nhận một khoản tổn thất là một tài sản (chi phí trả trước
dài hạn) không phù hợp với bản chất tài chính và nguyên lý kế toán.
Lưu ý một
số trường hợp được treo lỗ tỷ giá trên Bảng cân đối kế toán thì phải phân bổ trực
tiếp từ TK 413 sang TK 635, không được làm bút toán Nợ 242/Có 413.
Câu hỏi 6: Khoản trả trước cho người bán và khoản nhận
trước của người mua bằng ngoại tệ có bắt buộc phải đánh giá lại không? Khoản nợ phải thu bằng ngoại
tệ trở nên khó đòi có được đánh giá lại không vì đánh giá lại thì phải trích dự
phòng?
Trả lời:
Việc có đánh giá lại khoản nhận trước hoặc trả trước hay không tùy thuộc vào việc
các khoản này có thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
hay không. Nếu không có bằng chứng cho thấy hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện
thì bên trả trước có quyền và bên nhận trước có nghĩa vụ thanh toán bằng hàng
hóa, dịch vụ. Như vậy các khoản mục này không phải là các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ và không phải đánh gia lại.
Đối với khoản nợ phải thu khó
đòi bằng ngoại tệ thì vẫn phải đánh giá lại cho dù sau đó sẽ tiếp tục trích dự
phòng vì đây là 2 vấn đề khác nhau. Nợ trở nên khó đòi không có nghĩa là đơn vị
mất quyền được thu hồi. Nếu không đánh giá lại thì không phản ánh đúng quyền của
đơn vị. Nếu không dự phòng sẽ không phản ánh được khả năng tổn thất. Việc cho rằng
khoản lãi do đánh giá lại rồi sẽ bù trừ với chi phí dự phòng là không phù hợp.
VAS và IFRS đều không có hạn chế về việc không đánh giá lại khoản mục tiền tệ
trở thành nợ khó đòi
Câu hỏi 7: Làm thế nào để xác định được khi nào khoản
chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ trở thành đã thực hiện?
Trả lời:
Thông tư 200 đã bỏ khái niệm về việc coi khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là chưa thực hiện. Tất cả chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại đều là đã thực hiện, do đó cũng bải bỏ hạn chế về việc cấm
doanh nghiệp phân phối lợi nhuận đối với lãi tỷ giá do đánh giá lại.
Câu hỏi 8: Nhà đầu tư đã góp đủ vốn bằng ngoại tệ theo giấy
phép đầu tư. Nếu số vốn góp bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND trên BCTC khác so
với số vốn quy đổi ra VND trên giấy phép đầu tư (do chênh lệch tỷ giá giữa thời
điểm cấp phép và thời điểm góp vốn) thì xử lý chênh lệch tỷ giá như thế nào?
Trả lời: Khi giấy phép đầu tư quy định vốn
điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ
tương đương với một số lượng tiền VNĐ, việc xác
định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều
lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi
ngoại tệ ra VNĐ theo giấy phép đầu tư.
Xem thêm: Cách nhớ nhanh hệ thống tài khoản thông tư 200