Hướng dẫn kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở người khai hải quan
Tại
điều 143 thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 về tổ chức thực hiện kiểm tra
sau thông quan như sau:
Điều
143: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
1. Các
trường hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan.
2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm.
3. Trình tự, thủ
tục, thực hiện kiểm tra:
a) Quyết định kiểm
tra (theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này): Đối với các trường hợp kiểm tra
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra
được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi
tiến hành kiểm tra.
Riêng trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
78 Luật Hải quan được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra (trao
trực tiếp cho người khai hải quan trong giờ làm việc) không phải thông báo
trước;
Trường hợp thu thập thông tin để thực
hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung
cấp thông tin theo mẫu số 02/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện
theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp gia hạn
thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hủy
quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm
tra: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra vào ngày ghi trên quyết định kiểm tra
sau thông quan trừ trường hợp bất khả kháng.
Người khai hải
quan có trách nhiệm chấp hành thời hạn quy định tại quyết định kiểm tra sau
thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan; việc không
chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan được coi là không tuân thủ pháp
luật về hải quan.
b.1) Công bố quyết
định kiểm tra:
Nội dung công bố
được ghi nhận tại Biên bản công bố theo mẫu số 09/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2) Phạm vi kiểm
tra: Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi của quyết định kiểm tra.
Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra, thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định;
b.3) Nội dung kiểm
tra:
Người khai hải
quan có nghĩa vụ cung cấp, nộp, xuất trình hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan; cử đại diện
có thẩm quyền trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra của
cơ quan hải quan và theo yêu cầu của Trưởng đoàn.
Đoàn kiểm tra thực
hiện kiểm tra theo các nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu cầu của từng
cuộc kiểm tra xem xét kiểm tra hồ sơ hải quan, đối chiếu nội dung khai báo với
sổ kế toán, chứng từ kế toán, các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến
hàng hoá và kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết và còn điều
kiện.
Các nội dung kiểm
tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải
quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra.
4. Xử lý kết quả
kiểm tra:
a) Trường
hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai
hải quan chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng quy định thì hồ sơ hải
quan được chấp nhận;
b) Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan,
pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác
định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội
dung khai báo của người khai hải
quan, đồng thời ban hành kết luận kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có):
b.1) Người khai
hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải
quan, đoàn kiểm tra hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai
hải quan là đúng hoặc căn cứ thông tin cơ quan hải quan thu thập được phát hiện
các bất hợp lý trong nội dung khai báo nhưng người khai hải quan không giải
trình được;
b.2) Trường hợp
người khai hải quan khai chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ
khai trị giá; các
yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều
kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính
sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
b.3) Trường hợp hồ
sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
b.4) Có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các
chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ
hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên
quan.
c) Trường hợp
người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung
cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xem
xét quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật; cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp kiểm
tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan các lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu tiếp theo của người khai hải quan;
d) Kết luận kiểm
tra:
d.1) Thời hạn gửi
Dự thảo kết luận: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm
tra theo Quyết định kiểm tra trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã
được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra gửi
dự thảo kết luận kiểm tra cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu
điện hoặc trao trực tiếp);
d.2) Thời hạn hoàn
thành giải trình: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi dự
thảo kết luận, người khai hải quan phải hoàn thành việc giải trình (giải trình
bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp) với người ký quyết định kiểm tra về các
nội dung liên quan đến dự thảo kết luận;
d.3) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của người khai hải
quan, người ban hành Quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
d.3.1) Xem xét văn
bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại
diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm
rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra;
d.3.2) Ký ban hành
bản kết luận kiểm tra:
Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được Cục trưởng
ủy quyền) ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành
kèm Thông tư này, trong đó ghi rõ: căn cứ quy định pháp luật, phạm vi đã thực
hiện kiểm tra, nội dung đã thực hiện kiểm tra, kết quả kiểm tra, quan điểm xử
lý và kiến nghị (nếu có).
đ) Đối với trường
hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra
là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
e) Cập nhật thông
tin kiểm tra:
Quyết định kiểm tra, Kết luận kiểm tra tại trụ sở người
khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông
quan trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm
tra, ngày ký ban hành Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Các nội
dung về hành vi vi phạm, đánh giá liên quan đến người khai hải quan được cập
nhật vào Hệ thống để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.
Xem thêm bài viết:
Tại sao phải kiểm tra sau thông quan?
Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa