Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đăng ký tờ khai một lần
(Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015)
Điều 93: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
1. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện việc giao nhận trước, đăng ký
tờ khai hải quan sau:
a) Trường hợp áp dụng:
a.1) Mặt hàng điện năng xuất khẩu, nhập
khẩu;
a.2) Hàng hóa bán trong khu vực cách ly
tại các sân bay quốc tế (trừ hàng bán miễn thuế);
a.3) Hàng hóa cung
cấp cho hành khách trên các chuyến bay tuyến quốc tế;
a.4) Xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất
cảnh;
a.5) Các trường hợp hàng hóa xuất nhập
khẩu tại chỗ thực hiện việc giao nhận hàng hóa nhiều lần trong ngày hoặc trong
tháng theo quy định tại khoản 6 Điều 86 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của người khai hải quan
b.1) Thực hiện việc khai hải quan trên tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm
Thông tư này;
b.2) Nộp bộ hồ sơ xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong đó mỗi lần giao
nhận, người khai hải quan phải có chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa
(hóa đơn bán hàng, hóa đơn thương mại, Phiếu xuất kho…) và phải lập Bảng tổng
hợp các chứng từ chứng nhận việc giao nhận hàng hóa theo mẫu số 27/THCT-KML/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này nộp
cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục hải quan. Riêng đối với mặt hàng điện năng
xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận lượng điện
năng tiêu thụ trong tháng vào ngày đầu tiên của tháng liền kề; mặt hàng xăng
dầu cung ứng cho tầu bay xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan trong thời hạn 30
ngày và trong lượng tờ khai tạm nhập.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan:
Sau khi người khai hải
quan nộp bộ hồ sơ trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan hải
quan làm thủ tục hải quan theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư này và
không thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
2. Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai hải quan trước, thực
hiện giao nhận sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trước, thực hiện giao nhận sau phải đáp ứng
quy định tại khoản 8 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
b) Trách nhiệm của người
khai hải quan
b.1) Thực hiện việc khai
hải quan và nộp bộ hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 16 Thông
tư này, ngoài ra người khai hải quan nộp 01 bản hợp đồng (bản chụp), giấy phép
xuất khẩu hoặc nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với
hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật):
nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu và cấp phiếu theo dõi, trừ
lùi hoặc thực hiện trừ lùi từng lần;
b.2) Được sử dụng tờ
khai hải quan khai trước đã được thông quan để thông quan từng lần lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu;
b.3) Tiến hành khai bổ
sung (nếu có) thông tin chính xác về lô hàng sau khi hoàn thành việc giao nhận
lô hàng.
c) Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
c.1) Tiếp nhận, đăng ký
hồ sơ hải quan;
c.2) Lập Sổ theo dõi
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: 01 quyển theo mẫu số 28/STD/GSQL Phụ lục V ban
hành kèm Thông tư này;
c.3) Làm thủ tục khi
xuất khẩu, nhập khẩu từng lần và ghi thông tin lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu
từng lần vào sổ theo dõi;
c.4) Đối chiếu sổ theo
dõi với thông tin khai bổ sung (nếu có) của người khai khi kết thúc việc xuất
khẩu, nhập khẩu lô hàng để xác nhận tổng lượng đã thực xuất, thực nhập.
3. Địa điểm làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần thực
hiện tại một Chi cục Hải quan.
Xem thêm bài viết:
Thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu của dự án đầu tư miễn thuế
Trường hợp nào phải hủy tờ khai hải quan?