PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
(Phần 3)
(9) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
“Hệ số
khả năng thanh toán tổng quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả
năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản. Nếu trị số
chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp luôn
> 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại;
trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các
khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng gần 1, doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
|
=
|
Tổng cộng tài sản
|
Tổng nợ phải trả
|
Trong đó: "Tổng số tài sản" được
phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 270) và "Tổng số
nợ phải trả" phản ánh ở chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên
Bảng cân đối kế toán. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Tổng
số tài sản" được phản ánh ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số
250) và "Tổng số nợ phải trả" được phản ánh ở chỉ tiêu "Nợ phải
trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.
(10) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
"Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn" là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh
toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những
khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh
doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh
nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
|
=
|
Tài sản ngắn hạn
|
Nợ ngắn hạn
|
Trong đó: Tài sản ngắn hạn được phản ánh ở
chỉ tiêu "Tài sản ngắn hạn" Mục A (Mã số 100) và " nợ ngắn
hạn" được phản ánh ở chỉ tiêu I "Nợ ngắn hạn" (Mã số 310) trên
Bảng cân đối kế toán.
(11) Hệ số khả
năng chi trả nợ ngắn hạn
Do các chỉ tiêu như: "Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát " và "Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn" mang tính thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) vì cơ sở tính toán dựa trên số
liệu của Bảng cân đối kế toán nên trong nhiều trường hợp, các chỉ tiêu này phản
ánh không đúng tình hình thực tế. Điều này rất dễ xẩy ra vì 2 nguyên nhân chủ
yếu sau:
Thứ nhất, do các nhà quản lý muốn ngụy tạo
tình hình, tạo ra một bức tranh tài chính khả quan cho doanh nghiệp tại ngày
báo cáo. Chẳng hạn, muốn nâng cao trị số của các chỉ tiêu trên, các nhà quản lý
tìm cách ngụy tạo sao cho các khoản tiền và tương đương tiền tăng lên, trị giá
hàng tồn kho giảm xuống. Công việc này thực sự không hề khó khăn với các nhà
quản lý và kế toán; chẳng hạn, những ngày cuối kỳ (cuối quí, cuối năm), mặc dầu
hàng đã về, đã nhập kho nhưng kế toán tạm để ngoài sổ sách hoặc các khoản nợ
chưa thu nhưng kế toán lại ghi nhận như đã thu, nếu bị phát hiện thì coi như
ghi nhầm. Tương tự, kế toán có thể ghi các bút toán bù trừ giữa nợ phải thu dài
hạn với nợ phải trả dài hạn...
Thứ hai, do tính thời vụ của hoạt động kinh
doanh mà tại thời điểm báo cáo, lượng hàng tồn kho rất lớn, lượng tiền và tương
đương tiền rất nhỏ. Tình hình này thường xẩy ra với các doanh nghiệp kinh doanh
mang tính thời vụ. Tại những doanh nghiệp này, có những thời điểm mà buộc phải
dự trữ hàng tồn kho lớn (dự trữ hàng hóa phục vụ các dịp lễ, tết, khai trường,
khai hội; thu mua nông sản, lâm sản, hải sản, thổ sản... theo mùa…).
Để khắc phục tình hình trên, khi đánh giá
khái quát tình hình tài chính, cần kết hợp với chỉ tiêu "Hệ số khả năng
chi trả nợ ngắn hạn". Hệ số này sẽ khắc phục được nhược điểm của 2 chỉ
tiêu trên vì nó được xác định cho cả kỳ kinh doanh và không phụ thuộc vào yếu
tố thời vụ.
Hệ số khả năng
chi trả nợ ngắn hạn
|
=
|
Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh
|
Nợ ngắn hạn
|
Chỉ tiêu này cho biết, với dòng tiền thuần
tạo ra từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ thì doanh nghiệp
có đủ khả năng bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Số liệu tử số của công thức trên được lấy từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Mã số 20).
Xem thêm:
Hệ thống chỉ tiêu phân tích khái quát tình hình tài chính (P4)
Tổng quan về Hóa đơn