PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
(Phần 4)
(12) Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Vòng quay tài sản)
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh nhằm đánh
giá một cách khái quát công tác quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề
kinh doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tốt hay
không tốt, trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh của DN trong kỳ.
Hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh (vòng quay tài sản)
|
=
|
Tổng
luân chuyển thuần
|
Tổng
tài sản bình quân
|
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn
kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì DN thu được bao nhiêu
đồng luân chuyển thuần.
(13) Hệ số sinh lời ròng
của tài sản (Return on assets - ROA)
Hệ số sinh lời ròng của tài sản phản ánh hiệu qủa sử dụng tài sản
ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho
biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả
sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Hệ số sinh lời ròng của
tài sản
|
=
|
Lợi
nhuận sạu thuế
|
Tổng
tài sản bình quân
|
Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu
"Lợi nhuận sau thuế " trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh với mã số 60; còn "Tổng tài sản bình
quân” được tính như sau:
Tổng
tài sản bình quân
|
=
|
Tổng
tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm
|
2
|
Trong đó: Tổng tài sản đầu năm và cuối năm
lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán (cột "Số đầu năm" và cột
"Số cuối năm"). Mẫu số của ROA là “Tổng tài sản bình quân” vì tử số
là kết quả của một năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của tài sản
tại một thời điểm được mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm.
(14) Hệ số
sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)
“Hê số sinh lời của Vốn chủ sở hữu” là chỉ tiêu phản ánh khái quát
nhất hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho biết
bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của ROE
càng cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại.
Hệ sô số sinh lời của vốn
chủ sở hữu
|
=
|
Lợi
nhuận sau thuế
|
Vốn
chủ sở hữu bình quân
|
Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu
"Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp" trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh với mã số 60; còn chỉ tiêu "Vốn chủ sở hữu bình quân"
được tính như sau:
Vốn chủ
sở hữu bình quân
|
=
|
Tổng
số vốn chủ sở hữu đầu kỳ + cuối kỳ
|
2
|
Trong đó: vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối năm
lấy ở chỉ tiêu C"Vốn chủ sở hữu" (Mã số 400) trên Bảng cân đối kế
toán (cột "Số đầu năm" và cột "Số cuối năm"). Mẫu số của
ROE là “Vốn chủ sở hữu bình quân” vì tử số là kết quả của một năm kinh doanh
nên mẫu số không thể lấy trị số của vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được mà
phải sử dụng trị giá bình quân của năm. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chỉ tiêu "Lợi nhuận sau thuế" được phản ánh ở chỉ tiêu "Lợi
nhuận sau thuế" trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Xem thêm:
Nguồn vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp
Thay đổi quan trọng về hải quan và thuế xuất nhập khẩu từ năm 2018