1.
Tài
sản
cố định và vốn cố định
·
Khái
niệm và đặc điểm TSCĐ:
- Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được
và dự tính có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng lâu dài thoả mãn các tiêu chuẩn là TSCĐ.
·
Tiêu
chuẩn nhận
biết TSCĐ:
+ Giá trị tương đối lớn. Tuỳ theo
từng nước và từng thời kỳ có những quy định cụ thể. Ở Việt Nam hiện nay theo quy
định có giá trị từ 30.000.000 ( ba mươi triệu) đồng trở lên.
+ Thời gian sử dụng dài: Thông thường quy định có thời
gian sử dụng từ 1 năm trở nên.
Ngoài 2 tiêu chuẩn chủ yếu trên, tuỳ theo điều kiện cụ
thể, ở mỗi nước còn có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể khác.
·
Đặc điểm của TSCĐ:
+ TSCĐ giữ nguyên hình thái biểu hiện khi tham gia vào
hoạt động kinh doanh
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Giá trị của TSCĐ dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức chi phí khấu hao.
2.
Vốn cố định và đặc điểm
- VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình
thành TSCĐ mà có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành
một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
·
Đặc điểm:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
- VCĐ luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
- VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời
hạn sử dụng.
3.
Khấu hao tài sản cố định
·
Khái
niệm, mục đích:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình dẫn đến bị mất vốn do TSCĐ giảm dần giá trị sử dụng và giá trị. Vì
vậy, phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ nhằm thu hồi vốn cố định.
- Hao mòn hữu hình là sự sụt giảm về giá trị sử dụng của
TSCĐ kéo theo đó là sự sụt giảm về giá trị của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình là sự sụt giảm thuần tuý về giá trị cuả
TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
- Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Mục đích khấu hao: Nhằm thu hồi vốn cố định
- Nguyên tắc khấu hao: Mức khấu hao phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ.
·
Các
phương pháp khấu hao TSCĐ
(1). Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Nội dung: Theo phương pháp này mức khấu hao và tỷ lệ
khấu hao hàng năm của TSCĐ đều đặn và bằng nhau trong toàn bộ thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
- Mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ được
xác định như sau:
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ
|
=
|
Nguyên giá của TSCĐ (NG)
|
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (T)
|
Tỷ lệ khấu hao hàng năm
|
=
|
Mức khấu hao hàng năm
|
Nguyên giá của TSCĐ
|
- Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ tính toán, tạo
điều kiện ổn định giá thành
- Nhược điểm của phương pháp: Thu hồi vốn chậm, chịu ảnh
hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
(2). Phương pháp khấu hao giảm dần
- Nội dung: Mức khấu hao hàng năm
được đẩy nhanh trong những năm đầu và giảm dần qua thời gian.
- Có hai phương pháp xác định:
* Phương pháp số dư giảm dần:
Cách xác định: MKHi
= GCLi x TSD (%)
Trong
đó: GCL:
giá trị còn lại của TSCĐ
TSD
(%): Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư
TSD
= 1/T x HS
Trong
đó: T là thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ
HS = 1,5 nếu T<= 4
năm
HS
= 2,0 nếu 4< T <= 6 năm
HS
= 2,5 nếu T> 6 năm
* Phương pháp khấu hao tổng số thứ tự năm sử dụng
Cách xác định: MKHi = NG
x TTS i(%)
Trong đó: NG là nguyên giá TSCĐ
TTsi(%) Là tỷ lệ khấu
hao năm i theo phương pháp tổng số
Số năm sử dụng còn lại
TTSi =
––––––––––––––––––––––––––
Tổng số thứ tự theo năm sử dụng
- Ưu điểm: Phương pháp này thu hồi
vốn nhanh, nhanh chóng tập trung vốn để đầu tư đổi mới TSCĐ, hạn chế ảnh hưởng
bất lợi của hao mòn vô hình. Là biện pháp để hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nhược điểm: Tính toán phức tạp,
khối lượng tính toán nhiều, sẽ là khó khăn khi áp dụng phương pháp khấu hao này
đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc dự án sản xuất sản phẩm mới.
(3). Phương pháp khấu hao sản lượng
- Cách xác định: MKH = QSX
x mkh
Trong đó: Qsx là số
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
mkh là mức khấu hao tính cho
một sản phẩm
NG
mkh =
–––––––––––––––––––––––––––––
Số
lượng sản phẩm dự kiến sản xuất
trong suốt đời hoạt động của TSCĐ
- Phương pháp này thích hợp với các
TSCĐ sử dụng không đều giữa các thời kỳ và trực tiếp sản xuất sản phẩm, có thể
xác định được sản lượng theo công suất.
4.
Quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp
a) Khai thác và tạo lập vốn cố định
cho doanh nghiệp
- Đánh giá lựa chọn dự án đầu tư
sao cho hiệu quả. Dựa trên những dự án đầu tư đã được phê duyệt để xác định nhu
cầu vốn cố định
- Lựa chọn hình thức huy động vốn
thích hợp, về nguyên tắc, việc tài trợ cho TSCĐ thường sử dụng nguồn vốn dài
hạn.
- Dự báo quy mô các nguồn vốn có
thể tài trợ cho doanh nghiệp để chủ động tìm nguồn tài trợ khác.
b) Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định
- Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn
cố định là: phải bảo toàn và phát triển vốn.
- Các nguyên nhân không bảo toàn
vốn cố định:
+ Nguyên nhân khách quan: Sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, nền kinh tế trượt giá và lạm phát, sự kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm,
tai nạn rủi ro bất thường xảy ra trong quá trình kinh doanh.
+ Nguyên nhân chủ quan: việc trích khấu hao không phù hợp
với hao mòn thực tế của TSCĐ, việc quản lý TSCĐ không chặt chẽ xảy ra tình
trạng mất mát, thất lạc TSCĐ, hư hỏng trước hạn, việc lựa chọn phương án đầu tư
mua sắm TSCĐ không tối ưu...
- Các biện pháp để bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ:
+
Lập, lựa chọn và thực hiện tốt dự án đầu tư
+
Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động
+
Lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý
+
Nhượng bán, thanh lý kịp thời
+
Thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ
+
Mua bảo hiểm, phòng ngừa rủi ro
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng VCĐ của doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
––––––––––––––––––––––
VCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = ––––––––––––––––––––––– x 100%
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
––––––––––––––––––––––––
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn TSCĐ = ––––––––––––––––
Nguyên giá TSCĐ
Xem thêm:
Các mô hình tài trợ vốn lưu động
Quản lý tài sản cố định