QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG & HÀNG TỒN KHO
(Phần 1: Vốn lưu
động và quản lý tồn kho)
Vốn trong doanh nghiệp gồm vốn lưu động và vốn cố định, quản lý vốn lưu
động trong doanh nghiệp như sau:
1.
Vốn lưu động và đặc điểm của vốn lưu động (VLĐ)
- Khái niệm: VLĐ của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên
tục.
- Hình thức biểu hiện: Vốn bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn
kho, TSLĐ khác.
- Đặc điểm:
+ VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ VLĐ chuyển dịch giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
- Các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Tổng mức luân chuyển VLĐ (M)
+ Số lần
chu chuyển VLĐ (L) = –––––––––––––––––––––––––––
VLĐ bình quân trong kỳ
(VLĐbq)
360
+ Kỳ chu
chuyển VLĐ (K) = ––––––––––––––––––––
Số lần chu chuyển VLĐ
VLĐ bình quân
trong kỳ
+ Hàm
lượng VLĐ = ––––––––––––––––––––––
Doanh thu thuần trong
kỳ
M1
+ Mức tiết kiệm VLĐ = ––––– (K1 -
K0)
360
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế
hoạch
K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ báo
cáo
Lợi nhuận trước (sau) thuế
+
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = –––––––––––––––––––––– x 100%
VLĐ bình quân
2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
a)
Tồn kho dự trữ
-
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán
ra.
-
Vốn tồn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của tài sản tồn kho dự trữ.
Trong
doanh nghiệp, tồn kho dự trữ có ba dạng:
+
Vật tư dự trữ sản xuất (nguyên nhiên, vật liệu…);
+
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm;
+
Thành phẩm chờ tiêu thụ.
-
Lợi ích của dự trữ vốn tồn kho: Các doanh nghiệp phải duy trì ở một quy mô nhất
định tồn kho dự trữ các loại vật tư hàng hoá là hết sức cần thiết để đảm bảo sự
hoạt động liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như để ngăn ngừa
những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình cung cấp vật tư, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
-
Bất lợi dự trữ vốn tồn kho: Phát sinh các chi phí bảo quản, cất trữ, hao hụt,
mất mát, mất đi chi phí cơ hội của vốn…
b)
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức vốn tồn kho dự trữ
-
Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh
nghiệp;
-
Điều kiện về cung ứng nguyên vật liệu, khoản cách giữa nhà cung cấp với doanh
nghiệp;
-
Giá cả vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu;
-
Độ dài của chu kỳ sản xuất sản phẩm;
-
Đặc điểm, yêu cầu về kỹ thuật công nghệ chế tạo sản phẩm (liên tục hay rời
rạc), số công đoạn trong quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm...;
-
Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp;
-
Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ;
-
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa DN và khách hàng;
-
Khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN.
c)
Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ
*
Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
-
Việc thực hiện dự trữ tài sản tồn kho của doanh nghiệp sẽ làm phát sinh các chi
phí có liên quan đó là:
+
Chi phí lưu kho: gồm chi phí bảo quản, bảo hiểm hàng tồn kho, giảm giá hàng tồn
kho, chi phí về hàng biến chất, hao hụt, mất mát, chi phí cơ hội của vốn tồn
kho dự trữ.
+
Chi phí hợp đồng: Gồm các chi phí quản lý, giao dịch, vận chuyển hàng hoá, nhằm
tái cung cấp và giao nhận hàng hoá.
-
Mục tiêu của quản trị tồn kho dự trữ là phải xác định mức tồn kho dự trữ sao
cho tổng chi phí dự trữ tồn kho trong năm phải đạt ở mức thấp nhất.
Nội
dung phương pháp:
-
Giả định việc tiêu thụ sản phẩm (bán hàng) diễn ra đều đặn, vì vậy việc cung
cấp nguyên vật liệu cũng phải diễn ra đều đặn.
-
Nếu gọi Q là khối lượng hàng mỗi lần cung cấp thì mức tồn kho dự trữ trung bình
sẽ là: Q/2
- Chi phí lưu kho xác định như sau:
F1= c1 x
Q/2
Trong đó: F1 là tổng chi phí lưu kho
c1
là chi phí lưu kho tính trên một đơn vị tồn kho
-
Chi phí đặt hàng xác định như sau:
F2 = c2 x
Qn/Q
Trong đó: F2 là tổng chi phí đặt hàng
c2
là chi phí cho mỗi lần thực hiện đơn dặt hàng
Qn
là nhu cầu vật tư (hàng hoá) cả năm.
-
Tổng chi phí tồn kho dự trữ là:
F = F1 + F2 = [c1 x Q/2
] + [ c2 x Qn/Q ]
- Mục tiêu: Việc dự trữ tối ưu là phải nhằm tối thiểu hoá
tổng chi phí tồn kho dự trữ của doanh nghiệp:
Q2
=
|
|
à
Q* =
|
|
Q* chính là số lượng vật tư, hàng
hoá tối ưu mỗi lần cung cấp để có tổng chi phí dự trữ tồn kho tối thiểu
Số
lần hợp đồng cung cấp vật tư tồn kho là: Lc = Qn /Q*
Số
ngày nhập kho cách nhau bình quân trong kỳ là: Nc = N/Lc
*
Phương pháp tồn kho bằng không
Nội
dung phương pháp:
Theo
phương pháp này, doanh nghiệp có thể giảm tối thiểu chi phí dự trữ tồn kho với
điều kiện các nhà cung cấp giao các loại vật tư hàng hoá kịp thời (đúng thời
hạn) cho doanh nghiệp, trên cơ sở đó tồn kho dự trữ cũng chỉ duy trì tới mức
tối thiểu.
Phương
pháp này giúp giảm thiểu chi phí dự trữ tồn kho do không phải duy trì tồn kho
dự trữ trên cơ sở tổ chức tốt quan hệ với các nhà cung cấp. Tuy nhiên, phương
pháp này lại làm tăng các chi phí tổ chức giao hàng đối với nhà cung cấp và chỉ
áp dụng đối với điều kiện sản xuất - cung cấp vật tư theo kiểu liên tục.
d)
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Hàng
tồn kho, nếu giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá trị ghi sổ của hàng
tồn kho thì doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mức trích
lập tuỳ theo khối lượng hàng tồn kho giảm giá và chênh lệch giữa giá trị thuần
có thể thực hiện và giá trị ghi sổ. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
vào giá vốn hàng bán.
+ Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao do
lãi suất vay dài hạn thường cao hơn lãi suất vay ngắn hạn. Mặt khác, hiệu quả
sử dụng vốn không cao, vì luôn có một bộ phận vốn nhàn rỗi không được sử dụng
đến.
c) Tài trợ một phần VLĐ thường
xuyên và VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn
+ Ưu điểm: Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn - chi phí sử
dụng vốn thấp hơn so với 2 mô hình trên; tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ
các nhu cầu VLĐ.
+ Nhược điểm: Khả năng rủi ro cao hơn so với 2 mô hình
trên, do sự không phù hợp về thời gian giữa nhu cầu vốn và nguồn tài trợ - nhất
là khi mức tài trợ thấp hơn so với nhu cầu VLĐ
Do đó, trong điều kiện môi trường kinh doanh có nhiều rủi
ro, vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc 2 yếu tố: mức độ
rủi ro và chi phí tài trợ để đưa ra quyết định lựa chọn mô hình tài trợ phù hợp
- quyết định quy mô nguồn vốn ngắn hạn trong việc tài trợ nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp.
Xem thêm:
Những điểm cần lưu ý khi đánh giá phân tích tài chính
Tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa