Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để ứng phó đối với các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp theo thời hạn phù hợp. Thông qua phân tích khả năng thanh toán có thể
đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó có
thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thấy được tiềm năng cũng như
nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản nợ của doanh nghiệp để từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời.
Các chỉ tiêu sau được sử dụng để phân tích
khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (tổng quát):
Hệ số
khả năng thanh toán hiện hành
|
=
|
Tổng
tài sản
|
Nợ phải
trả
|
Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa tổng
tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (gồm cả
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn), phản ánh một đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản. Thông thường hệ số này luôn lớn hơn 1, các chủ nợ sẽ yên
tâm hơn khi doanh nghiệp có hệ số này cao, nếu yêu cầu doanh nghiệp huy động nợ
phải trả không được vượt quá 3 lần vốn chủ sở hữu thì hệ số này là 1,33 lần,
nếu hệ số này là 2 lần thì tỷ lệ Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu là 1/1, khi hệ số
này lớn hơn 2 thì càng an toàn cho chủ nợ nhưng đòn bẩy tài chính sẽ thấp...
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn):
Hệ số
khả năng thanh toán hiện thời (ngắn hạn)
|
=
|
Tài sản
ngắn hạn
|
Nợ ngắn
hạn
|
Chỉ tiêu này cho biết nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu lần tài sản ngắn hạn hiện có. Để
đảm bảo an toàn trong thanh toán nợ ngắn hạn hệ số này phải lớn hơn 1 hoặc tối
thiểu phải bằng 1. Khi hệ số này mà nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng mạo hiểm
về tài chính, vì mất cân bằng tài chính.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số
khả năng thanh toán nhanh
|
=
|
Tiền
và tương đương tiền
|
Nợ ngắn
hạn
|
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và tương đương tiền.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số
khả năng thanh toán tức thời
|
=
|
Tiền
và tương đương tiền
|
Nợ quá
hạn, đến hạn
|
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả
năng thanh toán ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn các khoản tiền và tương
đương tiền hiện có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh
toán của doanh nghiệp với chủ nợ.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số
khả năng thanh toán lãi vay
|
=
|
EBIT
|
Lãi
vay phải trả
|
Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận
trước lãi vay và thuế sinh ra trong kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh
toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả trong kỳ từ huy động nguồn vốn
nợ. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh
lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành
mạnh. Ngược lại chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng kém hiệu quả. Còn khi chỉ tiêu này mà nhỏ hơn 1 thì cho thấy hoạt
động kinh doanh đang bị lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí.
- Hệ số khả năng chi trả bằng tiền
Hệ số
khả năng chi trả bằng tiền
|
=
|
Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
|
Nợ ngắn
hạn bình quân
|
Chỉ tiêu này cho biết dòng tiền thuần tạo ra
trong kỳ từ hoạt động kinh doanh có thể đảm bảo hoàn trả được bao nhiêu lần
tổng dư nợ ngắn hạn bình quân. Nếu trong mỗi kỳ kinh doanh đều tạo ra dòng tiền
lưu chuyển thuần dương sẽ gia tăng dự trữ tiền cho kỳ sau, và lượng tiền này
càng lớn thì doanh nghiệp càng có tiềm lực tài chính mạnh, ổn định để thanh
toán nợ ngắn hạn cho các chủ nợ. Còn khi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh âm thì sẽ gây khó khăn trong ứng phó với nhu cầu thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, hơn nữa dòng tiền nội sinh này mất cân đối sẽ khiến doanh
nghiệp phải tìm đến các dòng tiền dài hạn để ứng phó nu cầu thanh toán ngắn
hạn, đó là dấu hiệu không tốt về thanh toán nợ cũng như quản trị dòng tiền.
Khi phân tích khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ngoài việc tính toán và so sánh một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán trên các nhà phân tích còn sử dụng
chỉ tiêu "Hệ số khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán" để đánh giá khả
năng thanh toán các khoản nợ trong thời gian tới :
Hệ số
khả năng đáp ứng nhu cầuthanh toán
|
=
|
Khả
năng đáp ứng thanh toán
|
Nhu
cầu thanh toán
|
Hệ số khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán
được tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn (khả năng đáp ứng thanh toán
ngắn hạn, khả năng đáp ứng thanh toán dài hạn, khả năng đáp ứng thanh toán
tháng tới, khả năng đáp ứng thanh toán quí tới...). Nếu trị số của chỉ tiêu
> 1, chứng tỏ doanh nghiệp bảo đảm khả năng đáp ứng thanh toán và tình hình
tài chính là bình thường hoặc khả quan. Trị
số của chỉ tiêu "Hệ số khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán" càng lớn
hơn 1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp càng an toàn, vững chắc. Ngược lại
khi hệ số này nhỏ hơn 1, thì an ninh tài chính của doanh nghiệp càng yếu kém,
càng rủi ro. Và Khi "Hệ số khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán" » 0 thì doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá
sản, vì không còn khả năng huy động
nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu thanh toán được nữa.. Căn cứ vào các tài
liệu hạch toán liên quan, tiến hành thu thập số liệu liên quan đến các khoản có
thể dùng để thanh toán (khả năng đáp ứng thanh toán) với các khoản phải thanh
toán (nhu cầu thanh toán) của doanh nghiệp, sắp xếp các chỉ tiêu này vào một
bảng phân tích theo một trình tự nhất định. Với nhu cầu thanh toán, các chỉ
tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương của việc thanh toán (thanh toán ngay,
chưa cần thanh toán ngay); còn với khả năng thanh toán, các chỉ tiêu lại được
xếp theo khả năng huy động (huy động ngay, huy động trong thời gian tới...),
trong đó có thể chi tiết theo tháng, quí, 6 tháng, năm...
Để thuận tiện cho việc phân tích, các nhà
phân tích có thể lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng đáp ứng thanh toán.
Trên cơ sở bảng phân tích này, nhà quản lý sẽ tiến hành so sánh giữa khả năng
thanh toán với nhu cầu thanh toán trong từng giai đoạn (thanh toán ngay, thanh
toán trong tháng tới, thanh toán trong quý tới, thanh toán trong 6 tháng tới...).
Việc so sánh này sẽ cho các nhà quản lý biết được liệu doanh nghiệp có bảo đảm
được khả năng đáp ứng thanh toán trong từng giai đoạn hay không để đề ra các
chính sách phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp không bảo đảm khả năng đáp ứng
thanh toán (khi các khoản có thể dùng để thanh toán nhỏ hơn các khoản phải
thanh toán hay trị số của chỉ tiêu "Hệ số khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán" < 1), các nhà quản lý
phải tìm kế sách để huy động nguồn tài chính kịp thời bảo đảm cho việc thanh
toán nếu không muốn lâm vào tình trạng phá sản.
Xem thêm bài viết:
Phân tích mối quan hệ giữa Tài sản và Nguồn vốn
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?