Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi
thời kỳ ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chính sách phân phối lợi nhuận và
có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tài chính của doanh nghiệp trong mỗi kỳ. Thông
tin về tình hình và kết quả kinh doanh cung cấp cho các chủ thể quản lý quan về
tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động theo từng lĩnh vực, các yếu tố doanh
thu, chi phí đã tác động thế nào đến kết quả kinh doanh, xác định được trọng
điểm cần quản lý và tiềm năng cần khai thác để tăng thêm quy mô, tỷ lệ sinh lời
hoạt động cho doanh nghiệp.
Nội dung phân tích tình hình và kết quả kinh
doanh gồm:
-
Phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
-
Phân tích lợi nhuận gộp bán hàng
Phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Để đánh giá chung tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp ta sử dụng B
02-DN thông qua 2 nhóm chỉ tiêu sau:
+ Các chỉ tiêu chủ yếu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh phản ánh quy mô thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ theo tổng số và từng lĩnh vực hoạt động.
Trong đó, chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng trong công thức sau:
LN
thuần từ hoạt động kinh doanh
|
=
|
DTT từ BH và CCDV
|
-
|
Giá vốn hàng bán
|
+
|
DT tài chính
|
-
|
Chi phí tài chính
|
-
|
Chi phí bán hàng
|
-
|
CP quản lý DN
|
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động chính của doanh nghiệp nên cần đặc biệt quan tâm.
+ Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị
chi phí và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động. Các chỉ tiêu này cho biết cơ cấu chi phí, trình độ tổ chức hoạt
động kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh tiềm năng hoặc nguy cơ của doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình quản trị chi phí
Khi phân tích đánh giá tình hình quản trị chi phí của doanh nghiệp ta sử
dụng các chỉ tiêu: Hệ số giá vốn hàng bán, Hệ số chi phí bán hàng, Hệ số chi
phí quản lý doanh nghiệp.
- Hệ số giá vốn hàng bán: được xác định bằng công thức sau:
Hệ số
giá vốn hàng bán
|
=
|
Trị giá vốn hàng bán
|
|
Doanh thu thuần
|
Chỉ tiêu này cho biết
cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá
vốn hàng bán. Hệ số giá vốn hàng bán càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản
chi phí giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
- Hệ số chi phí bán hàng: Hệ số chi phí bán hàng được xác định bằng
công thức sau:
Hệ số chi phí bán hàng
|
=
|
Chi phí bán hàng
|
|
Doanh thu thuần
|
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 1 đồng
doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng
Hệ số chi phí bán hàng càng nhỏ chứng tỏ
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí bán hàng và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
-
Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này được xác định như sau
Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp
|
=
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
|
Doanh thu thuần
|
Chỉ tiêu này cho biết : để thu được 1
đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu đồng chi phí quản lý.
Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên
doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý các khoản chi phí của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Phân
tích hiệu quả hoạt động:
Khi phân tích hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, người ta sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số sinh lời hoạt
động ròng, Hệ số sinh lời hoạt động trước thuế và lãi vay
- Hệ số sinh lời hoạt động ròng (ROS):
Chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Hệ số sinh lời hoạt động ròng
|
=
|
Lợi nhuận sau thuế
|
|
Tổng luân chuyển thuần
|
Trong đó : Tổng luan
chuyển thuần = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng thu
nhập trong kỳ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Hệ số sinh lời hoạt
động trước thuế và lãi vay
Hệ số sinh lời HĐ trước thuế và lãi vay
|
=
|
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
|
|
Tổng luân chuyển thuần
|
Có thể chi tiết cho từng
loại hoạt động: Bán hàng, tài chính, hoạt động khác..
- Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng:
Chỉ
tiêu này được tính toán như sau:
Hệ số
sinh lời từ hoạt động bán hàng
|
=
|
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng
|
|
Doanh thu thuần từ BH & CCDV
|
Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
|
=
|
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
|
-
|
Chi phí bán hàng
|
-
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
Hệ số sinh lời từ hoạt động bán hàng
phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN, cho
biết: bình quân cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được có bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ hoạt động bán hàng
Phương pháp
phân tích:
Khi phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ta sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu kỳ phân tích với kỳ
gốc (kỳ này với kỳ trước) đánh giá theo từng lĩnh vực hoạt động để kịp thời
phát hiện lĩnh vực hoạt động nào hiệu quả hoặc kém hiệu quả, khâu quản lý nào
trong quy trình hoạt động kinh doanh cần điều chỉnh để tăng năng lực cạnh tranh
và tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xem thêm bài viết:
Phương pháp phân tích khái quát tình hình tài chính DN
Nguyên tắc trích Khấu hao Tài sản cố định