Đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công ty
đều mong đợi được trả cổ tức, do vậy, chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng
trực tiếp đến thu nhập của các cổ đông. Mặt khác,việc công ty duy trì trả cổ
tức ổn định hay không ổn định, dều đặn hay dao động thất thường sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự biến động giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng
khoán.
Chính sách cổ tức liên quan tới việc xác
định lượng tiền để trả cổ tức cho các cổ đông. Vì vậy, chính sách cổ tức có mối
liên hệ chặt chẽ với chính sách tài trợ và chính sách đầu tư của công ty. Việc
phân chia lợi tức cổ phần quyết định số lợi nhuận lưu giữ nhiều hay ít có ảnh
hưởng tới nguồn vốn bên trong tài trợ cho các nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của công ty trong tương lai. Và việc trả cổ tức sẽ làm giảm lợi nhuận giữ
lại để tái đầu tư nên cũng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài
của công ty. Dưới đây là phân tích về chính
sách cổ tức và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách cổ tức
i) Cổ tức và nguồn gốc của cổ tức
Khái niệm: Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của công ty
dành trả cho các cổ đông hiện hành.
- Trên thực tế có rất nhiều cách mà công ty cổ phần phân
phối tiền mặt cho các cổ đông, chẳng hạn công ty sử dụng tiền để mua lại cổ
phần nhằm mục tiêu nhất định nào đó, nhưng chỉ được gọi là cổ tức nếu như lượng
tiền mặt đó được lấy từ lợi nhuận. Như vậy, nguồn gốc của cổ tức là lợi nhuận
sau thuế đã thực hiện của công ty cổ phần.
- Cổ tức có thể được trả cho cổ đông dưới nhiều hình thức
khác nhau, như bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu hoặc bằng tài sản. Việc lựa chọn
các hình thức cổ tức khác nhau đều có những tác động, ảnh hưởng nhất định đến
giá trị sổ sách cổ phần, giá trị công ty, vốn đầu tư…
- Đối với công ty cổ phần, Hội đồng quản trị sẽ quyết
định tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh và
chính sách cổ tức mà Đại hội cổ đông đã phê duyệt.- Để đánh giá một chính sách cổ tức của công ty cổ phần, người ta chủ yếu
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Cổ tức một cổ phần thường, chỉ tiêu này đo lường mức trả cổ
tức tính trên một cổ phần thường mà nhà đầu tư có thể nhận được từ việc đầu tư
vào cổ phần thường.
|
|
Lợi nhuận dành trả cổ tức cho cổ đông thường
|
Cổ tức một cổ phần thường
|
=
|
|
|
|
Số lượng cổ phần thường đang lưu hành
|
Thứ hai: Tỷ suất lợi tức cổ phần thường, chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa mức cổ tức của một
cổ phần thường và giá thị trường của cổ phần thường. Chỉ tiêu này nhằm đo lường
mức sinh lời thực tế mà cổ đông thường nhận được từ việc đầu tư vào một cổ phần
thường.
|
|
Cổ tức một cổ phần thường hàng năm
|
Tỷ suất cổ tức
|
=
|
|
|
|
Giá thị trường một cổ phần thường
|
Thứ ba: Tỷ lệ chi trả cổ tức, phản ánh mối quan hệ giữa mức cổ tức cổ đông thường
nhận được so với thu nhập của một cổ phần thường. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng thu nhập cổ phần thì công ty dành bao nhiêu để trả cổ tức cho cổ đông.
|
|
Cổ tức một cổ phần thường
|
Tỷ lệ chi trả cổ tức
|
=
|
|
|
|
Thu nhập một cổ phần thường
|
Thông qua tỷ lệ chi trả cổ tức, các nhà phân tích sẽ đánh
giá và ước lượng được tỷ lệ tái đầu tư lợi nhuận, qua đó có thể ước lượng được
tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trong tương lai.
ii) Chính sách cổ tức của công ty cổ phần
Khái niệm: Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa
việc chia lợi nhuận cho cổ đông so với việc tái đầu tư lợi nhuận vào chính công
ty đó.
- Việc trả cổ tức cao hay thấp sẽ tác động đến thu nhập
thực tế ở hiện tại và tiềm năng tăng trưởng thu nhập trong tương lai của cổ
đông. Do vậy, chính sách cổ tức thực chất là giải quyết mối quan hệ giữa thu
nhập hiện tại và tăng trưởng tương lai.
- Chính sách cổ tức là một trong ba chính sách quan trọng
bậc nhất có tác động đến lợi ích của các cổ đông trong công ty thể hiện:
Thứ nhất: Chính sách trả cổ tức có ảnh
hưởng quan trọng đến rủi ro và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức trong
tương lai của cổ đông.
Thứ hai: Chính sách trả cổ tức có tác
động trực tiếp đến giá trị tài sản thực tế của cổ đông, một mặt cổ tức là thu nhập ở hiện tại và chắc
chắn, mặt khác chính sách cổ tức có thể giảm thiểu các khoản chi phí khi thu
nhập về đến tay cổ đông, vì thu nhập thực tế có thể bị sụt giảm do các yếu tố
như thuế thu nhập, chi phí giao dịch.
Thứ ba: Thông qua việc trả cổ tức còn
thể hiện dấu hiệu thông tin về hiệu quả hoạt động của công ty ra ngoài thị trường, đến các nhà đầu tư
khác.
Với những lý do trên đòi hỏi nhà quản trị công ty phải
cân nhắc xem xét trong việc hoạch định chính sách cổ tức một cách hợp lý, phù
hợp với tình hình và xu thế phát triển của công ty.
- Mục tiêu của chính sách cổ
tức: Tối đa hoá giá cổ phiếu trên
thị trường.
iii) Các hình thức cổ tức
+ Cổ tức tiền mặt: Là khoản lợi nhuận
sau thuế được biểu hiện dưới hình thức tiền mặt mà công ty chi trả cho cổ đông
hiện hành của công ty.
Đây là hình thức cổ tức rất phổ biến
trên thế giới, khi công ty thực hiện trả cổ tức tiền mặt sẽ làm giảm một lượng
tài sản của công ty, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng bị sụt
giảm theo tương ứng.
Đối với cổ đông, khi công ty trả cổ tức
bằng tiền mặt sẽ tạo ra thu nhập thực tế cho cổ đông và đó cũng là tín hiệu về
hoạt động kinh doanh của công ty đến các nhà đầu tư.
+ Cổ tức cổ phiếu: Là khoản lợi nhuận
sau thuế được biểu hiện dưới hình thức cổ phần thường mà công ty phát hành thêm
để chi trả cho cổ đông hiện hành của công ty.
Trả cổ tức cổ phiếu giống như việc chia tách cổ phiếu.
Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, công ty sẽ phát hành thêm một lượng cổ
phiếu mới và phân chia cho cổ đông hiện hành theo tỷ lệ cổ phiếu mà họ đang nắm
giữ. Chẳng hạn, nếu công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 5%, thì cổ đông
nào đang nắm giữ 100 cổ phần thì sẽ được nhận thêm 5 cổ phần mới mà không phải
trả tiền. Khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, tổng giá trị tài sản của công ty không
thay đổi, chỉ có sự dịch chuyển nguồn vốn từ lợi nhuận sang vốn cổ phần. Tuy
nhiên, do số lượng cổ phần lưu hành tăng lên làm cho giá trị sổ sách mỗi cổ
phần giảm xuống.
+ Cổ tức tài sản: Là
khoản lợi nhuận sau thuế được biểu hiện dưới các tài sản khác mà công ty dành
để chi trả cho các cổ đông hiện hành của công ty.
Đây là hình thức trả cổ tức ít phổ
biến nhất, tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số công ty trả cổ tức bằng hình
thức này. Để thực hiện việc trả cổ tức, công ty có thể trả cho cổ đông sản phẩm
mà công ty đang sản xuất, hoặc bằng những tài sản tài chính mà công ty đang nắm
giữ của các công ty cổ phần khác.
Với hình thức cổ tức này, công ty cũng
bị giảm đi một lượng tài sản và điều này cũng dẫn đến làm giảm giá trị sổ sách
của cổ phiếu.
vi) Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách cổ tức
* Những quy định pháp lý: Việc phân chia cổ tức phải tuân thủ
những quy định pháp lý nhất định. Những nguyên tắc sau đây có tính chất thông
lệ được nhiều nước sử dụng:
+ Nguyên tắc: “Lợi nhuận ròng đã thực
hiện”
+ Nguyên tắc: “Bảo toàn vốn”
+ Nguyên tắc: “Tài chính lành mạnh”
* Nhu cầu hoàn trả nợ vay: Nếu công ty
đã sử dụng nhiều nợ dài hạn để đầu tư thì cần phải giữ lại phần nhiều lợi nhuận
để chuẩn bị cho việc trả nợ.
* Cơ hội đầu tư: Nếu công ty có những cơ
hội đầu tư hứa hẹn khả năng tăng trưởng cao thì công ty có xu hướng giữ lại
phần lớn lợi nhuận ròng tái đầu tư.
* Mức doanh lợi vốn của công ty: Nếu công ty có mức doanh lợi vốn đạt cao hơn so với các
DN khác thì các cổ đông có xu hướng muốn để lại phần lớn lợi nhuận ròng để tái
đầu tư và ngược lại.
* Sự ổn định về lợi nhuận của công ty: Nếu
công ty có mức lợi nhuận tương đối ổn định hoặc chắc chắn tăng trong tương lai
thì công ty có thể dành phần lớn lợi nhuận ròng để chi trả cổ tức và ngược lại.
*Khả năng thâm nhập vào thị trường vốn: Những
công ty lớn, có thời gian hoạt động lâu, có lợi nhuận tương đối ổn định, có uy
tín cao... thường có khả năng dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính.
Vì vậy, các công ty này có thể dành tỷ lệ cao lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức
và ngược lại.
* Xu thế của nền kinh tế: Trong thời kì
nền kinh tế suy thoái, ít có cơ hội đầu tư, lãi suất thị trường sụt giảm. Nếu
công ty có nhu cầu về vốn, có thể dễ dàng vay vốn với khối lượng lớn với lãi
suất thấp, thì Công ty có thể dành phần lớn lợi nhuận ròng để trả cổ tức và
ngược lại
* Quyền kiểm soát công ty: Nếu các cổ
đông của Công ty muốn duy trì quyền quản lý và kiểm soát Công ty thì thường giữ
lại phần nhiều lợi nhuận ròng để tái đầu tư và ngược lại.
* Thuế thu nhập cá nhân: Do thuế thu
nhập cá nhân thường đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến hoặc có sự khác nhau về
thuế suất giữa cổ tức và lãi vốn, nên nhiều công ty căn cứ vào sự khác biệt đó
để xác định mức trả cổ tức.
Xem thêm: Các hình thức tài trợ ngắn hạn khác