Tại điều
3 và điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 hướng dẫn tiêu
chuẩn nhận biết và nguyên tắc quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp như
sau
Điều 3.
Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tư liệu lao
động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không
thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được
coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian
sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá
tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng
(Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức
năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định
đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu
cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật
làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây
lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và
nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả
mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình
thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi
phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư
này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí
phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn
thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử
dụng hoặc để bán;
c) Doanh nghiệp
có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d) Tài sản vô
hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ) Có đầy đủ các
nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai
đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e) Có khả năng
xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo
ra tài sản vô hình đó;
g) Ước tính có đủ
tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô
hình.
3. Chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước
khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, chi phí mua để có và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không
phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế
TNDN.
4. Đối với các
công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị
định của Chính phủ đã ban hành trước Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,
có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh
doanh theo quy định tại Thông tư số 138/2012/TT-BTC ngày 20/8/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được
chuyển đổi từ công ty nhà nước.
Điều 5.
Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ
trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp
đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ
phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải
được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách
kế toán:
Giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ
|
=
|
Nguyên giá của tài sản cố định
|
-
|
Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ
|
3. Đối với những
TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải
thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao
theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc
quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào
hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
Xem thêm bài viết:
Phương pháp xác định nguyên giá Tài sản cố định
Cập nhật văn bản pháp luật