Tại điều
4 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 hướng dẫn xác định nguyên
giá của tài sản cố định như sau
Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định
nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình
mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua
sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp
đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ
hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại
thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá
trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp
ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình
là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau
khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất,
doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất
phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác
định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử
lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) TSCĐ hữu hình
mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ
mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ
đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản
phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn
lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá
trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố
định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường
hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp
hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công
trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi
phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm
đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ,
giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi
phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá
tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ
do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết
toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện
quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều
chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản
cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì
nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây
đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố
định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp.
e) Tài sản cố
định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên
số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế
của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các
chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi
phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g) Tài sản cố
định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp
vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá
nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên
nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
2. Xác định
nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a) Tài sản cố
định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ
vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua
tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả
chậm).
b) Tài sản cố
định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc
tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi
các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ
vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể
hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị
còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố
định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ
được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có
tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm
hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy
định.
d) Tài sản cố
định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ
vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp
đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi
phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát
hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các
khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ) TSCĐ vô hình
là quyền sử dụng đất:
- TSCĐ vô hình
là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng
đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất
không thời hạn).
+ Quyền sử dụng
đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc
đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền
còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ
là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử
dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp
mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các
công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng
đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng
đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả
tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu
lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm
thuê đất.
+ Thuê đất trả
tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các
loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất
động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu
hao.
e) Nguyên giá
của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
g) Nguyên giá
TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ
của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương
trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tài sản cố
định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên
quan đến hoạt động thuê tài chính.
4. Nguyên giá
tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại
giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ
chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho
thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi
công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản
để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b) Đầu tư nâng
cấp TSCĐ.
c) Tháo dỡ một
hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của
1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi
nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và
xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
Xem thêm:
Phương pháp xác định thời gian trích khấu hao của TSCĐ
HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ THÁNG 3/2018, QUÝ 1/2018