Từ điều 34 đến điều 38 Luật kế toán 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 về kiểm tra kế toán như
sau:
Điều 34. Kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán
của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ các cơ
quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra
kế toán gồm:
a) Bộ Tài chính;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán
trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế
toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;
d) Đơn vị cấp trên quyết định kiểm tra kế toán đơn
vị trực thuộc.
3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:
a) Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên
ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.
Điều 35. Nội dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế
toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người
làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh
doanh dịch vụ kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của
pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định
trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34
của Luật này.
Điều 36. Thời gian kiểm tra kế toán
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ,
ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức
tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với
mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của Bộ luật lao động.
Điều 37. Quyền và trách nhiệm của đoàn
kiểm tra kế toán
1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán
phải công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này. Đoàn kiểm tra kế
toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có
liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế
toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm
tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách
nhiệm về các kết luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự,
nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được
kiểm tra.
Điều 38. Quyền và trách nhiệm của đơn vị
kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách
nhiệm sau đây:
a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế
toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có các
quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra
không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm
tra không đúng với quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Xem thêm:
Tại sao phải kiểm tra kế toán?
Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp