(Phần 2)
Tại khoản 2
điều 5 thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về mức thu lệ phí như
sau:
Điều
5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
2. Đối với các khoản lệ phí
a) Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với
người đăng ký cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp
luật về cư trú.
- Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng
ký và quản lý cư trú gồm:
+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả
hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
+ Cấp mới, cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu; sổ
tạm trú cho hộ gia đình, cho cá nhân.
+ Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú.
+ Gia hạn tạm trú.
- Tùy
thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với việc đăng ký cư trú tại các
quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố
cao hơn mức thu đối với các
khu vực khác.
b) Lệ phí cấp chứng minh nhân dân là khoản
thu đối với người được cơ quan công an cấp chứng minh nhân dân.
Lệ phí cấp chứng minh nhân dân đối với
việc cấp chứng minh nhân dân (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp chứng
minh nhân dân) gồm: cấp lần đầu, cấp lại, cấp đổi.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy
định mức thu cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với
các việc cấp chứng minh nhân dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung
ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối với khu vực khác.
c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với
người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch
theo quy định của pháp luật.
- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ
tịch tại từng cấp quản lý như sau:
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm: Khai sinh (bao
gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh
cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử
không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong
nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch
khác; đăng ký hộ tịch khác.
+ Đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, gồm: Khai sinh (bao
gồm: đăng ký khai sinh đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký
khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký
khai tử đúng hạn, không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám
hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người
từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.
- Tùy
thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp,
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc miễn lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 11 Luật hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình
có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
+ Đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng
hạn; đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ; đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam
cư trú ở trong nước, thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã; đăng ký khai sinh đúng hạn, khai tử đúng hạn, đăng ký kết hôn
có yếu tố nước ngoài thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới.
d) Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam là khoản thu mà người sử dụng lao động phải
nộp khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp giấy phép lao
động, cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức mình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
e) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất
đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
- Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa
bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức
thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân
tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc
thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức
thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
g) Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản
thu vào người xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
h) Lệ phí đăng ký kinh
doanh nêu trong điều 1
thông tư 96/2017/TT-BTC. ngày 27 tháng 09 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
điểm h khoản 2 Điều 5 Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau:
“Lệ phí đăng ký kinh doanh là khoản thu
đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp
hợp tác xã”.
Ngoài các khoản phí, lệ phí nêu tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, phí bảo vệ môi trường và một số khoản phí thuộc thẩm
quyền của Chính phủ, do Chính phủ quyết định. Trường hợp tại các Nghị định của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường hoặc Nghị định khác giao Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định một số nội dung cụ thể về phí, lệ phí thì căn cứ quy định tại
các Nghị định, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Xem thêm:
Danh mục Phí và Lệ phí
Khái quát về Thủ tục Hải quan kế toán cần biết