Thông tư 186 /2010/TT-BTC ngày 18 tháng 11
năm 2010 hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực
tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư
Điều 2. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt
Nam ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này là lợi nhuận hợp pháp được
chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo Luật Đầu
tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
2. Lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài có
thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng tiền theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
- Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài bằng hiện vật và
thực hiện quy đổi giá trị hiện vật theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng
hoá và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 3. Xác định số lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài
1. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là
lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ
hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+)
các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước
chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết
sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài
đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi kết
thúc hoạt động đầu tư tại Việt Nam là tổng số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài
thu được trong quá trình đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, trừ đi (-) các khoản
lợi nhuận đã được sử dụng để tái đầu tư, các khoản lợi nhuận đã chuyển ra nước
ngoài trong quá trình hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các
khoản đã sử dụng cho các chi tiêu khác của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nhà đầu
tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu
được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận
trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ luỹ kế sau khi đã chuyển
lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ: Nhà
đầu tư nước ngoài A góp vốn thành lập Công ty tại Việt Nam. Năm 2009, Công ty
có phát sinh số lỗ là 4 tỷ đồng.
Giả sử năm
2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 3 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ
chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty có số
lỗ là 1 tỷ đồng. Công ty không được chia lợi nhuận cho các bên tham gia góp vốn
và nhà đầu tư nước ngoài A không được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010
về nước.
Giả sử năm
2010, Công ty có thu nhập trước thuế là 5 tỷ đồng. Như vậy, sau khi bù trừ
chuyển lỗ từ năm 2009 chuyển sang theo quy định, trong năm 2010 Công ty còn lại
số thu nhập chịu thuế TNDN là 1 tỷ đồng. Nếu thuế suất thuế TNDN Công ty áp
dụng là 25% thì Công ty thực hiện nộp thuế TNDN là 250 triệu đồng (= 1 tỷ đồng
x 25%). Công ty được chia số lợi nhuận sau thuế cho các bên tham gia góp vốn và
nhà đầu tư nước ngoài A được chuyển lợi nhuận được chia của năm 2010 về nước.
Điều 4. Thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài
1. Chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài hàng năm.
Nhà đầu tư nước ngoài
được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu
tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi
doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo
tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
2. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc hoạt
động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy
định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm
của doanh nghiệp nơi nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
Doanh nghiệp nơi
nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt
Nam theo quy định của pháp luật liên quan đến thu nhập hình thành nên
khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra nước ngoài.
Điều 5. Thông báo chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài
Nhà đầu tư nước
ngoài trực tiếp hoặc uỷ quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham
gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Xem thêm bài viết:
Hướng dẫn kết chuyển lỗ các năm trước 2017
Khái quát về Thuế nhà thầu