Bãi bỏ mẫu 06/GTGT
Thông
tư 93/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 12
Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2014) và bãi bỏ khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Cụ thể, Thông tư đã bỏ quy định doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có doanh thu dưới 01 tỷ đồng nhưng vẫn thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định phải đăng ký tiếp tục áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Mẫu 06/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC
Tương tự, Thông tư cũng bỏ quy định phải nộp Mẫu 06/GTGT khi
chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT. Trước đây, người nộp thuế đang áp dụng
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp chuyển sang phương pháp khấu trừ hoặc
ngược lại phải gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc
chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT theo Mẫu 06/GTGT.
Thông tư này cũng quy định, phương pháp tính thuế của cơ sở kinh
doanh sẽ được xác định theo Hồ sơ khai thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư
số 26/2015/TT-BTC).
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/11/2017.
Điều chỉnh quy
định về lệ phí kinh doanh – Thông tư 250/2016/TT-BTC
Để sửa đổi, bổ sung Thông tư số
250/2016/TT-BTC, ngày 27/09/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
96/2017/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thông tư này quy định lệ phí đăng ký kinh
doanh là khoản thu đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng
ký liên hiệp
hợp tác xã.
Trước đây, lệ phí đăng ký kinh doanh được quy định là khoản thu
chỉ áp dụng đối với hộ gia đình; hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 11/11/2017.
Thông
tư 96/2017/TT-BTC - hướng dẫn thẩm quyền
thu phí và lệ phí
Bộ Tài chính ban hành Thông
tư 96/2017/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 250/2016/TT-BTC ngày
11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg
- Tiêu chí cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp
công lập
Cũng có hiệu lực từ ngày 01/09/2017, Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ nêu rõ về các tiêu chí cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập.
Trước tiên, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cổ phần hóa phải
hoạt động trong các ngành, lĩnh vực như: Khai thác, sản xuất và cung cấp nước
sạch; Thoát nước và xử lý nước thải; Vệ sinh môi trường; Chiếu sáng; Dịch vụ tư
vấn trong các lĩnh vực; Thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm; Quản
lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa; Quản lý, bảo trì bến tàu,
bến xe; Kiểm định xây dựng; Hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe…
Bên cạnh đó, đơn vị sự nghiệp công lập còn phải đáp ứng thêm các
tiêu chí: Tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên trong năm gần
nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi hoặc có khả năng tự bảo đảm được toàn
bộ kinh phí hoạt động thường xuyên sau khi chuyển đổi; Có phương án tiếp tục
cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt.
Quy định về tạm nhập,
tái xuất hàng hóa - Thông tư số 11/2017/TT-BCT
Thông tư số 11/2017/TT-BCT của Bộ Công
Thương quy định hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được tạm nhập,
tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
Việc tái xuất hàng
hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới chỉ được thực hiện tại
các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc
cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu nhưng có đầy đủ cơ quan kiểm
soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ thuật bảo đảm quản lý
Nhà nước.
Hàng hóa tạm nhập,
tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ cửa
khẩu tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra nước ngoài;
Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá
trình vận chuyển hàng hóa. Hàng thực phẩm đông lạnh, hàng hóa có
thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng hóa đã qua sử dụng không được phép
chuyển loại hình từ kinh doanh tạm nhập, tái xuất sang nhập khẩu để
tiêu thụ nội địa.
Thông tư này có hiệu lực ngày 11/09/2017.
Điều chỉnh hồ sơ xóa nợ
thuế với doanh nghiệp phá sản - Thông tư số 79/2017/TT-BTC
Đây là nội dung của Thông tư số 79/2017/TT-BTC do Bộ Tài
chính ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/09/2017.
Cụ thể, đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, hồ
sơ xóa nợ tiền thuế bao gồm: Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa
án; Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi
được và không thu hồi được; Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định
tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự. Các tài liệu này phải là bản
chính hoặc sao y bản chính.
Trước đây, hồ sơ xóa nợ tiền thuế của doanh nghiệp bị tuyên bố
phá sản chỉ bao gồm: Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản kèm theo phương án
phân chia tài sản và Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án. Đồng
thời, các tài liệu chỉ cần là bản sao có công chứng
Quy định mới về bảo đảm
an toàn vốn của tổ chức tín dụng – NĐ 93/2017/NĐ-CP
Một trong những nội dung mới, đáng chú ý tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP của Chính phủ
là quy định về việc bảo đảm an toàn vốn của tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện
các quy định về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng và các quy định khác có liên quan. Trường hợp không đạt hoặc
không có khả năng đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trong tối đa 01 tháng, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có các giải pháp khắc phục, như: Chuyển nhượng vốn đầu tư ra bên ngoài;
Tăng vốn điều lệ, vốn được cấp…
Để bảo đảm an toàn vốn, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài còn phải mua bảo hiểm tài sản với những tài sản pháp luật quy
định; Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi và công khai việc tham gia
đó tại trụ sở, chi nhánh; Xử lý giá trị tài sản tổn thất theo đúng quy định;
Hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh khoản dự phòng rủi ro…
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 25/09/2017.
Công văn 3541/TCT-KK ngày 09/08/2017 xử
lý nghĩa vụ thuế của Chi nhánh chấm dứt hoạt động Về thuế GTGT:
Số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết của Chi nhánh tính đến thời điểm
Chi nhánh chấm dứt hoạt động là số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của Công ty và sẽ
được tiếp tục kê khai khấu trừ vào hồ sơ khai thuế GTGT của Công ty sau khi đã
được Cục thuế địa phương xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Chi nhánh, trong
đó bao gồm cả số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết tính đến thời điểm chấm dứt
hoạt động của Chi nhánh. Về thuế TNDN: Nếu Chi nhánh là cơ sở sản xuất thì Công
ty kê khai, quyết toán thuế TNDN với Cục thuế địa phương, nếu phát sinh số thuế
TNDN phải nộp thì phân bổ số thuế phải nộp tương ứng với phần phát sinh tại Chi
nhánh để nộp cho Cục thuế địa phương theo quy định.
Công văn số 3719/TCT-CS ngày 17/08/2017
về việc hoàn thuế GTGT xuất khẩu:
Nếu doanh nghiệp đã hạch
toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu của 3 tháng liên tiếp và số thuế này sau khi bù trừ với số thuế
GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước trong 03 tháng đó còn từ
300 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt
quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Công văn số 3745/TCT-CS ngày 18/08/2017
về hưởng ưu đãi thuếTNDN theo diện đầu tư mở rộng:
Chi nhánh thành lập tại địa phương khác tỉnh, thành phố nơi Công
ty có trụ sở chính, không được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì Chi nhánh
không thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện dự án đầu tư mới
theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Nếu Chi nhánh đáp
ứng một trong các tiêu chí về đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông
tư số 96/2015/TT-BTC thì Chi nhánh được hưởng ưu đãi thuếTNDN theo diện đầu tư
mở rộng. Chi nhánh phải tính riêng thu nhập từhoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởngưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có)
Nếu Công ty thuộc trường hợp dự án đầu tư trong nước có vốn đầu
tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện gắn với
việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập
từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn nếu Công ty thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, nộp thuế theo
kê khai và thực tế đápứng điều kiệnưu đãi theo quy định.
Công văn số 3748/TCT-TNCN ngày
18/08/2017 về hồ sơ miễn thuế của chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA:
- Về lệnh cử đi công tác
tại Dự án ODA: Nếu nhà thầu (công ty) không ký hợp đồng tư vấn với chuyên gia
mà cử chuyên gia của nhà thầu nằm trong danh sách đấu thầu đi công tác tại Dự
án ODA thì trong hồ sơ miễn thuế chuyên gia, hợp đồng tư vấn có thể được thay
thế bằng quyết định giao nhiệm vụ thực hiện công việc hoặc lệnh cử đi công tác
tại Dựán ODA.
- Về thông tin chi trả
thu nhập: Nếu nhà thầu có chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
cho chuyên gia thực hiện chương trình, dự án ODA thì bảng kê xác nhận thông tin
chi trả thu nhập của nhà thầu được thay thế chứng từ chi trả thu nhập trong hồ
sơ miễn thuế chuyên gia.
Công văn số 3867/TCT-TNCN ngày
25/08/2017 về chính sách thuế TNCN:
Nếu các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động
nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính
vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN
theo quy định. Nếu công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty
có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động
do công ty chi trả và không tính vào thu nhập chịu thuếTNCN của người lao động.
Công văn số 11133/BTC-CST ngày 21/08/2017 về chính sách thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán phái
sinh:
- Về thuế GTGT: các hoạt
động liên quan tới niêm yết, giao dịch, tạo lập thị trường, kinh doanh chứng
khoán phái sinh, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT. 02
- Về thuếTNDN đối với doanh nghiệp trong nước có thu nhập từ
giao dịch : hợp đồng tương thì khoản thu nhập này phải chịu thuế TNDN theo quy
định. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ là tổng lãi lỗ vị
thế ròng, doanh nghiệp kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuếTNDN trong kỳ.
- Về thuế TNDN đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam,
thuếTNCN đối với cá nhân (không phân biệt cá nhân cư trú hay không cư trú) có
thu nhập từ chuyển nhượng trên th hợp đồng tương lai ị trường chứng khoán phái
sinh: áp dụng tỷ lệ thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Trong đó, giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định bằng giá thanh
toán của hợp đồng tương lai tại thời điểm xác định thu nhập tính thuế x Hệ số
nhân hợp đồng x Số lượng hợp đồng x tỷ lệ ký quỹ ban đầu chia (:) 2.
Xem thêm:
Công nghệ số 4.0 có làm kế toán mất việc?
Tin tức pháp luật cập nhật 25/12/2017
Hướng dẫn chế độ kế toán theo thông tư 133