Hiện nay nhiều doanh nghiệp quan tâm đến trường hợp
“Không phải nộp hồ sơ khai thuế”.Để các Giám đốc doanh nghiệp, các kế toán trưởng,
kế toán tổng hợp tiện tra cứu thông tin, Nghề kế toán xin trích dẫn chi tiết quy định
pháp luật hiện hành điều chỉnh về trường hợp này
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định
91/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/11/2022)
Điều 7 Hồ sơ khai thuế
…
“3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai
thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ
có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy
định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân
có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều
79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất
động sản; chuyển nhượng bất động sản.
(Trong đó căn cứ điểm b khoản 2 Điều
79 Luật Quản lý thuế,
quy định nhu sau
2. Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau
quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở
xuống.)
c) Doanh nghiệp chế
xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
đ) Người nộp thuế nộp
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4
Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu
nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu
nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Chân thành cảm ơn bạn đã quan tâm, nghiên cứu.