Doanh nghiệp nội địa
bán hàng vào khu chế xuất
1.
Hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa xuất khẩu
Căn
cứ tại Khoản 1 Điều 5 thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 3 thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“2.
Các loại hóa đơn:
a)
Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành
kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
–
Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
–
Hoạt động vận tải quốc tế;
–
Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b)
Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
–
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
(mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”
Căn
cứ theo quy định trên doanh nghiệp khi bán hàng vào khu chế xuất hoặc khu phi thuế
quan doanh nghiệp phải lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng
theo quy định
.
2. Về Thuế suất thuế
GTGT
Căn
cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về thuế suất 0%
như sau:
“1.
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải
quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
Theo đó, doanh
nghiệp nội địa bán hàng cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất thì được áp dụng mức thuế suất là
0%. Tuy nhiên để được áp dụng mức thuế suất 0% doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuấtphải đảm bảo
một số điều kiện nhất định.
Tại
khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về điều kiện hưởng thuế
suất 0% như sau:
“a)
Đối với hàng hoá xuất khẩu:
–
Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
–
Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ
khác theo quy định của pháp luật;
–
Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
Nếu doanh nghiệp nội địa thiếu một trong
các chứng từ trên thì áp dụng mức thuế suất như sau:
+
Nếu thiếu tờ khai hải quan thì hàng hóa bán vào khu chế xuất sẽ phải tính
theo mức thuế suất là 10% và
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
+
Nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng vẫn có tờ khai hải quan
thì doanh nghiệp nội địa được xuất hóa đơn với thuế suất 0% nhưng thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ.
Theo quy định, một số trường hợp doanh nghiệp nội
địa khi bán hàng vào khu phi chế xuất không được hưởng thuế suất
0% như sau:
+
Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu
chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
+
Cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài
hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá
nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
+
Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại
nội địa;
+
Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
+
Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi
thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi;
dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung
cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
3.Thời điểm ghi nhận
doanh thu xuất
Tại khoản
7 Điều 3 thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư
219/2013/TT-BTC như sau
“Hóa đơn thương mại:ngày xác định doanh thu
xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai
hải quan”
Căn
cứ theo quy định trên thời điểm ghi nhận doanh thu xuất
khẩu là thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan.
4. Thủ tục hải quan
Thủ tục bán hàng từ nội địa vào khu chế xuất: Căn cứ tại khoản 1 điều
74 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
"Điều 74. Nguyên tắc chung
1. Hàng hóa nhập khẩu
phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau
đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng
đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện
hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) ……
b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho
điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại
DNCX;
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng
từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ
Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ
mục đích, nguồn hàng hoá."
Theo quy định trên, doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá vào khu
chế xuất, trường hợp hàng hóa này doanh nghiệp trong khu chế xuất nhập khẩu
phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất thì
phải làm thủ tục hải quan theo quy định. Đối với hàng hoá là hàng tiêu dùng, doanh
nghiệp chế xuất mua từ nội địa, phục
vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc
tại doanh nghiệp chế xuất thì được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải
quan.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán giữa
doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp nội địa: doanh nghiệp chế xuất, doanh
nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình
tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
5. Về thuế suất thuế xuất khẩu
Áp dụng đối với hàng hoá nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất
thực hiện như quy định đối với hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Tuỳ theo từng loại
hàng hoá cụ thể, mức thuế suất thuế xuất khẩu theo Biểu thuế xuất khẩu hiện
hành ban hành kèm Nghị định 122/2016/NĐ-CP.
6. Hạch toán doanh thu xuất khẩu
Phương pháp hạch toán
* Xuất khẩu trực tiếp:
- Chứng từ
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hàng hoá,
doanh nghiệp thường phải tiến hành các công việc sau:
+ Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà
nước .
+ Ký hợp đồng xuất khẩu
+ Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu
của khâu thanh toán như: nhắc nhở người mua L/C theo đúng yêu cầu, kiểm tra
L/C…
+ Chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu
+ Kiểm tra hàng xuất khẩu
+ Làm thủ tục hải quan
+ Thuê phương tiện vận tải
+ Giao hàng cho người vận tải
+ Mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu
+ Lập bộ chứng từ thanh toán, gồm phương tiện
thanh toán và các chứng từ gởi hàng, cụ thể thường bao gồm
* Trình tự kế toán:
- Xuất kho hàng hóa chuyển đi xuất khẩu:
Nợ TK 157
Có TK 156
- Nếu hàng thu mua chuyển thẳng không qua kho:
Nợ TK 157 Nợ TK 133
Có TK 331, 151, 111, 112...
Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng
đi xuất khẩu.
- Khi hàng hóa được coi là xuất khẩu, kế toán phản ánh giá vốn và doanh
thu hàng xuất khẩu như sau:
Bút toán giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán doanh thu và thu tiền:
+ Nếu bán hàng thu ngay bằng ngoại tệ:
Nợ TK
111(1112), 112(1122)
Có TK 511: Tỷ giá thực tế
Đồng thời ghi
Nợ TK 007
+ Nếu chưa thu được tiền kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tỷ giá thực tế khi tính nợ
Có
TK 511
Khi thu được tiền:
Nợ TK 111(1112), 112(1122):
TGTT
Nợ TK 635: lỗ về tỷ giá hối đoái
Có TK 131: Tỷ giá thực tế ghi nợ.
Có TK 515:
Lãi về tỷ giá hối đoán
- Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ
TK 511
Có TK 333 (3333, 3332)
- Trường hợp hàng đã xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 531
Nợ TK 333: Thuế nhập khẩu bị
trả lại
Có TK 131, 1112, 1122
- Trường hợp nhầm thuế xuất khẩu và được trả
lại:
Nợ TK 333, 111, 112:
Số thuế được trả lại
Có TK 511
Có TK 711: hoàn thuế vào niên độ kế toán sau:
- Trường hợp nộp thiếu tiền thuế bị truy
thu:
Nợ TK 811
Có TK 333
- Chi phí bán hàng liên quan đến việc xuất
khẩu hàng hóa:
Nợ TK 641
Có TK
111, 112