Khi hạch toán hàng
xuất, nhập khẩu kế toán tổng hợp chúng ta không
khỏi bối rối về có nhiều tỷ giá xuất hiện: Tỷ gí tính thuế, tỷ giá thông quan,
tỷ giá thực tế (ký quỹ, nhận nợ, thanh toán cho người bán hay thu tiền của
khách hàng). Bản chất của các tỷ giá này như thế nào? Chúng ta cùng chia sẻ qua các Bài viết sau nhé!
1.
Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Điều 35
thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu như sau:
1.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ
trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại
thời điểm tính thuế.
Trường
hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế
trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá
khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải
quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm
đăng ký tờ khai.
2. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định
08/2015/NĐ-CP.
a) Tổng cục Hải quan phối hợp với
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam để cập nhật tỷ giá ngoại tệ
mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính tại thời điểm cuối ngày
của ngày thứ năm hoặc tỷ giá cuối ngày của ngày làm việc liền kề trước ngày thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày lễ,
ngày nghỉ; công bố tỷ giá này trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải
quan và cập nhật vào Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp dụng xác định tỷ
giá tính thuế cho các tờ khai hải quan đăng ký trong tuần sau liền kề;
b) Đối với các ngoại tệ không được Hội sở chính Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố, Tổng cục Hải quan cập nhật tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đưa tin mới nhất trên trang
điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và cập nhật vào
Hệ thống dữ liệu hải quan điện tử để áp dụng xác
định tỷ giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tỷ giá hạch toán hàng nhập
khẩu
Căn
cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC .
Sửa đổi, bổ sung Điều 27 sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014”
“Điều
27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước.
1.
Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng
Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp
luật.
2.
Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan
có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ
quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân
sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng
ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như
sau:
Trường
hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì
áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp
thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví
dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được
cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài
khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày
21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại
Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày
21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc
Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một trong
ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng A
thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3.
Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014
hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ
giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng
thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ
giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng
thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch
thanh toán ngoại tệ.
-
Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Bài viết tham khảo: Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất nhập khẩu