Thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp chế xuất
Điều 75: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp chế xuất
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, hàng
hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư
này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ
thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà
xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II
Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng
hoá để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì sau khi bàn
giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hoá đã nhập khẩu cho cơ quan
hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa
DNCX, doanh nghiệp nội
địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng
quy định tại Điều 86 Thông tư này.
4. Đối với hàng hoá mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa
chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
quy định tại Điều 86 Thông tư này.
5. Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường
nội địa
Thủ tục hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất
khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại
hình tương ứng.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để
sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 76: Thủ tục hải quan đối với
trường hợp DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công, DNCX nhận gia công cho
doanh nghiệp nội địa, DNCX thuê DNCX khác gia công
1. Hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại Mục 2 Chương
này;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư vào nội
địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hoá từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo
hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hoá thì phải đăng ký tờ khai mới để
thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy
định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận nguyên liệu,
vật tư từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.
3. Đối với hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công:
DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực
hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận nguyên liệu, vật tư phục vụ hợp đồng gia
công, sản phẩm gia công.
Điều 77: Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân
phối của DNCX
1. DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định
tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch
toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực
riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất
khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc
thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế
và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của
DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của DNCX.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II
Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải
quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ
tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX
khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải
quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối
với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội
địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải
quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ
DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất
khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai,
tính thuế (nếu có).
Xem thêm bài viết:
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần
Hướng dẫn chế độ kế toán theo thông tư 133