PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM VỐN THEO QUAN ĐIỂM LUÂN CHUYỂN VỐN
Xuất phát từ tính chất cân bằng của bảng cân
đối kế toán, tổng giá trị tài sản luôn bằng với tổng giá trị nguồn vốn.
Tính chất cân bằng được thể hiện bởi phương
trình (1) sau:
Vốn chủ sở hữu +
Vốn vay + Nguồn vốn thanh toán
= Tài sản ngắn hạn +
Tài sản dài hạn + Tài sản thanh toán
Trong đó, các
chỉ tiêu trong phương trình (1) được thu thập trên bảng cân đối kế toán, cụ
thể:
► Vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số vốn chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu “Vốn chủ sở
hữu” là Mục B “Vốn chủ sở hữu”, Mã số
400 trên bảng cân đối kế toán.
►
Vốn vay: phản ánh tổng số vốn vay, bao gồm: “Vay và nợ thuê tài chính ngắn
hạn” (Mã số 320), “Vay và nợ thuê tài chính dài hạn” (Mã số 338), “Trái phiếu
chuyển đổi” (Mã số 339), “Cổ phiếu ưu đãi” (Mã số 340) trên bảng cân đối kế
toán.
►
Nguồn vốn thanh toán: phản ánh toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng
của các đối tác trong thanh toán (kể cả chiếm dụng bất hợp pháp). Nguồn vốn thanh
toán bao gồm nguồn vốn thanh toán ngắn hạn và nguồn vốn thanh toán dài hạn;
trong đó, nguồn vốn thanh toán ngắn hạn là số vốn chiếm dụng trong thanh toán
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các đối tác trong vòng một
năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn thanh toán ngắn hạn trong doanh nghiệp
bao gồm:
- Phải trả người bán ngắn hạn (Mã số 311);
- Người mua trả tiền trước ngắn hạn (Mã số
312);
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số
313);
- Phải trả người lao động (Mã số 314);
- Chi phí phải trả ngắn hạn (Mã số 315);
- Phải trả nội bộ ngắn hạn (Mã số 316);
- Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng (Mã số 317);
- Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (Mã số
318);
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác (Mã số
319);
- Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 321);
- Qũy khen thưởng, phúc lợi (Mã số 322);
- Qũy Bình ổn giá (Mã số 323);
- Giao dịch mua bán lại trái phiếu của chính
phủ (Mã số 324).
Nguồn vốn thanh toán dài hạn trong doanh
nghiệp gồm các khoản chiếm dụng trong thanh toán có thời hạn trên một năm hay
ngoài một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn thanh toán dài hạn trong doanh nghiệp
gồm:
- Phải
trả dài hạn người bán (Mã số 331);
- Người
mua trả tiền trước dài hạn (Mã số 332);
- Chi phí phải trả dài hạn (Mã số 333)
- Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh (Mã số
334);
- Phải trả
nội bộ dài hạn (Mã số 335);
- Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (Mã số
336);
- Phải
trả nội bộ dài hạn khác (Mã số 337);
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 341);
- Dự
phòng phải trả dài hạn (Mã số 342);
- Qũy
phát triển khoa học công nghệ (Mã số 343)
►
“Tài sản ngắn hạn” phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn hiện có, không bao gồm các (tài sản) khoản phải thu phát sinh trong thanh toán. Chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn” bao gồm:
"Tiền
và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110), "Các khoản đầu tư tài chính” (Mã số
120), "Hàng tồn kho" (Mã số 140), "Chi phí trả trước ngắn
hạn" (Mã số 151) và "Tài sản ngắn hạn khác” (Mã số 155).
► “Tài sản dài hạn” phản ánh giá trị tài sản
dài hạn hiện có, không bao gồm các (tài sản) khoản phải thu phát sinh trong
thanh toán. Chỉ tiêu “tài sản dài hạn” bao gồm: "Tài sản cố định" (Mã
số 220), "Bất động sản đầu tư" (Mã số 230), “tài sản dở dang dài hạn”
(Mã số 240), "Đầu tư tài chính dài hạn" (Mã số 250), "Chi phí trả
trước dài hạn" (Mã số 261), “Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn”
(Mã số 263) và "Tài sản dài hạn khác" (Mã số 268).
► Tài sản thanh toán là giá trị tài sản của
doanh nghiệp nhưng bị các đối tác chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thu hồi. Thuộc tài sản thanh toán gồm tài sản thanh toán ngắn hạn và tài sản
thanh toán dài hạn.
Tài sản thanh toán ngắn hạn bao gồm:
- Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130);
- Thuế GTGT được khấu trừ (Mã số 152);
- Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước (Mã
số 153);
- Giao dịch mua bán lại trái phiếu của Chính
phủ (Mã số 154);
Tài
sản thanh toán dài hạn bao gồm:
- Các khoản phải thu dài hạn (Mã số 210);
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262).
Xét theo quan điểm luân chuyển vốn, phương
trình (1) có thể biến đổi thành phương trình (2) như sau:
(Vốn
chủ sở hữu + Vốn vay) – (Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn)
= Tài
sản thanh toán - Nguồn vốn thanh toán
Phương trình (2) có thể xảy ra các trường hợp
sau đây:
a/ Trường hợp 1:
Số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (phần
chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay lớn hơn số tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn tương ứng) đúng bằng số chênh lệch giữa giá trị tài sản phát sinh
trong quá trình thanh toán với nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán
b/ Trường hợp 2:
Số vốn
mà doanh nghiệp đi chiếm dụng (phần chênh lệch giữa số tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn lớn hơn số vốn chủ sở hữu và vốn vay) đúng bằng số chênh lệch giữa
nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán với giá trị tài sản phát sinh trong quá
trình thanh toán
c/ Trường hợp 3:
Vốn chủ sở hữu và vốn vay vừa đủ tài trợ cho
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phương trình (2) thể hiện rõ nét tình hình
luân chuyển vốn của doanh nghiệp tại các thời điểm nghiên cứu. Doanh nghiệp có
thể bị chiếm dụng nhiều vốn, cũng có thể đi chiếm dụng nhiều vốn. Vấn đề quan
trọng là doanh nghiệp quản trị, ứng xử với vốn chiếm dụng như thế nào để nó tác
động tích cực đến quá trình, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xem thêm:
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Mẫu Phiếu kế toán hạch toán trích Bảo hiểm mới nhất 2018