(Phần 1)
Tại khoản 1
điều 5 thông tư 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về mức thu phí như sau:
Điều
5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí
Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương
nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm để xác định mức
thu phí, lệ phí cho phù hợp:
1. Đối với các khoản phí
a) Phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây
đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống là khoản thu để bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống và thu phí.
b) Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu (bao gồm: khu vực
cửa khẩu biên giới đất liền và khu vực cửa khẩu cảng biển) là khoản thu đối với
các đối tượng sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích
công cộng trong khu vực cửa khẩu để bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì
điều kiện phục vụ hoặc tái tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, công
trình dịch vụ và tiện tích công cộng trong khu vực cửa khẩu.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng
địa phương, mức độ bù đắp chi phí duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện phục vụ
hoặc tái tạo công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
trong khu vực cửa khẩu mà quy định mức thu cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định mức thu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cần trao đổi, phối hợp, tham khảo các địa phương có cửa khẩu biên giới lân cận để mức thu giữa các
địa phương bảo đảm tương đồng, phù hợp
với nguyên tắc xác định mức thu phí quy định tại Điều 8 Luật
phí và lệ phí.
c) Phí sử dụng đường bộ
Phí sử dụng đường bộ được thu hàng năm
trên đầu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Chính phủ.
Phí sử dụng đường bộ đối với đường thuộc địa phương quản lý là khoản thu đối với xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (gọi chung là mô tô) đã đăng
ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe).
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không quy định
thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy và các loại xe tương tự theo quy định tại Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 4 năm 2014 và
Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo
trì đường bộ.
d) Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố là khoản thu vào các
đối tượng được phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố vào mục đích sinh hoạt,
sản xuất, kinh doanh phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lòng
đường, hè phố.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương về
việc quản lý, sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố mà quy định mức thu, hình
thức thu phí theo lượt, doanh thu, diện tích sử dụng cho phù hợp.
e) Phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng (từ khoản 5 đến khoản 7 Điều 2) là
khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về bảo quản, tu bổ, phục
hồi và quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng và thu phí.
- Tùy
thuộc vào điều kiện thực tế, quy mô, hình thức hoạt động tổ chức thăm quan của
từng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng mà quy định mức thu phí khác nhau
cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm:
+ Mức thu được áp dụng thống nhất đối với
người Việt Nam và người nước ngoài đến thăm quan.
+ Đối với những danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo
tàng được tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới có thể áp dụng mức thu cao hơn.
+ Giảm phí thăm quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo
tàng theo các quy định sau:
Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa quy định tại Điều
2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp khó xác định là người
được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa
quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ
cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật.
Người cao tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi.
+ Miễn phí thăm quan danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo
tàng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
g) Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc
thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao,
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và thu phí.
Tùy thuộc vào quy mô, loại hình hoạt động
của cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao mà quy định mức thu phù hợp, nhưng đảm
bảo nguyên tắc khuyến khích phát triển hoạt động thể thao.
h) Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp
một phần hoặc toàn bộ các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung
cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư viện và thu phí.
- Tùy
thuộc tình hình cụ thể, điều kiện và phương thức hoạt động, cung cấp các dịch
vụ phục vụ bạn đọc mà có mức thu khác nhau cho phù hợp, nhưng phải bảo đảm:
+ Giảm phí thư viện theo các quy định sau:
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi
hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003
của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa”. Trường hợp
khó xác định là đối tượng
được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa
quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ
cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.
Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật.
+ Miễn phí thư viện đối với người khuyết
tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
+ Đối với các hoạt động dịch vụ khác, như:
dịch thuật, sao chụp tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong
nước và quốc tế, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm
thông tin đã được xử lý theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc
trực tiếp hoặc qua bưu điện,... là giá dịch vụ, thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thư viện và bạn đọc có nhu cầu.
i) Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết là khoản thu để bù đắp một phần
hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và thu phí.
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định
mức thu cho phù hợp với quy mô dự án; chuyên ngành dự án hoặc mức độ phức tạp
của công tác thẩm định.
k) Phí thẩm định phương án cải tạo, phục
hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung là khoản thu
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định phương án
cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
và thu phí.
l) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy
định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử
dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt,
sản xuất, kinh doanh.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tùy thuộc vào diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất
vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ
thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc
mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
m) Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò
đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước
mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi là khoản thu
để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định đề án,
báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai
thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy
lợi và thu phí.
n) Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành
nghề khoan nước dưới đất là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
thực hiện công việc thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất và
thu phí.
o) Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất
đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất
đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai
(như: cơ quan địa chính, Ủy ban nhân dân
xã, phường, quận, huyện,...) nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai
thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu và thu phí.
Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai
bao gồm cả bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
chuyên đề, bản đồ địa chính.
p) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất là khoản thu đối với người có nhu cầu cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và thu phí.
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định
mức thu cho phù hợp với giá trị tài sản cung cấp thông tin, nhưng không cao hơn
mức thu phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do cơ quan
trung ương thực hiện.
q) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm bằng tàu bay; tàu biển; động sản, trừ tàu bay, tàu biển (từ khoản 19 đến
khoản 21 Điều 2): Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng được áp dụng
theo quy định tại văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với hoạt động cung cấp
thông tin do cơ quan Trung ương thực hiện.
r) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm là khoản
thu đối với người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm tại các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm bù đắp chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ đăng ký
giao dịch bảo đảm và thu phí.
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương mà quy định
mức thu cho phù hợp, nhưng không cao hơn mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan trung ương thực hiện.
Xem thêm:
Mức thu phí và lệ phí dựa trên căn cứ nào? (Phần 2)
Hướng dẫn xử lý Hóa đơn viết sai