Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định
trong Luật Doanh nghiệp 2014, Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 như sau:
1) Bản chất pháp lý
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một loại
hình doanh nghiệp, trong đó thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên ít nhất là 02 (hai) và nhiều nhất là 50 (năm mươi). Công ty
TNHH hai thành viên trở lên, có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn). Riêng đối với các thành viên chưa góp
vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần
vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong
thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của
thành viên.
- Thứ hai, việc chuyển nhượng vốn góp bị hạn chế
hơn so với công ty cổ phần, thành viên công ty chỉ được chuyển nhượng phần vốn
góp theo quy định tại Điều 52, 53 và 54 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Thứ ba, công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác bằng tài sản của công ty (trách nhiệm hữu
hạn).
- Thứ tư, công ty không được quyền phát hành cổ
phần.
2) Chế độ pháp lý về tài sản
Công ty trách nhiệm hữu hạn
là loại hình công ty đối vốn không được phát hành cổ phiếu ra thị trường. Kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên phải góp vốn
phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày. Thành viên công ty chỉ được góp
vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết
nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành
viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết
góp. Sau thời hạn này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cam kết thì được xử lý như sau:
- Thành viên chưa góp vốn
theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
- Thành viên chưa góp vốn đủ
phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
- Phần vốn góp chưa góp của
các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Thành viên
công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên
đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về
vấn đề sau đây:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công
ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
- Tổ chức lại công ty;
- Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
Công ty.
Khi có yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành
viên, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp
của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy
định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được
mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định thì thành viên đó
có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên.
Trong quá trình hoạt động của công ty, ngoại trừ
một số trường hợp hạn chế chuyển nhượng quy định tại khoản 3 Điều 52, khoản 5
và khoản 6 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên có quyền chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau
đây:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn
lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều
kiện;
- Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào
bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày chào bán.
Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa
vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông
tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn
góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty
phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Luật Doanh
nghiệp 2014 còn quy định việc xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc
biệt.
Theo quyết định của hội đồng thành viên công ty có
thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như: Tăng vốn góp của thành viên; tiếp
nhận vốn góp của thành viên mới. Công ty có thể giảm vốn điều lệ theo quyết
định của Hội đồng thành viên bằng các hình thức và thủ tục được quy định tại
Điều 68 Luật Doanh nghiệp.
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên
khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến
hạn phải trả khác sau khi chia lợi nhuận.
3) Quản trị nội bộ
Bộ máy quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên bao gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc (Tổng giám đốc). Khi công ty có từ 11 thành viên trở lên thì phải
thành lập Ban kiểm soát; tuy nhiên, trường hợp có ít hơn 11 thành viên, công ty
có thể thành lập Ban kiểm soát để phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên
công ty, là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các
thành viên công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành viên,
nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề
theo quy định của Bộ luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham
gia Hội đồng thành viên công ty.
Hội đồng thành viên có thể được triệu tập họp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc của thành viên
(hoặc nhóm thành viên) sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên (hoặc tỷ lệ khác
nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định), trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều
50 Luật Doanh nghiệp 2014. Thủ tục triệu tập họp hội đồng thành viên, điều
kiện, thể thức tiến hành họp và ra quyết định của hội đồng thành viên được thực
hiện theo quy định tại các điều từ Điều 58 đến Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2014.
Với tư cách là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty, Hội đồng thành viên có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ
yếu, quan trọng nhất của công ty như: sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; phương
hướng phát triển công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; thông qua
báo cáo tài chính hằng năm; tổ chức lại hoặc giải thể công ty. Các quyền và
nhiệm vụ cụ thể của hội đồng thành viên được quy định trong luật doanh nghiệp
và điều lệ công ty
- Chủ tịch Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ
tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) công
ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ được quy định trong
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể là
người đại diện theo pháp luật của công ty nếu Điều lệ công ty quy định như vậy.
Trong trường hợp này các giấy tờ giao dịch của công ty phải ghi rõ tư cách đại
diện theo pháp luật cho công ty của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Giám đốc (Tổng giám
đốc):
Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của công ty, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc ký
hợp đồng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên khác
hoặc Giám đốc (Tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty theo
quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật phải cư trú tại
Việt Nam; trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người
này vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc (Tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ
được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
- Ban kiểm soát
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành
viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn mười một thành
viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Khác
với công ty cổ phần, trong công ty TNHH, những vấn đề như: Quyền, nghĩa vụ,
tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm
soát hoàn toàn do Điều lệ công ty quy định.
4) Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng
nhất định phải được Hội đồng thành viên chấp thuận, bao gồm: thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại
diện theo pháp luật của công ty và người có liên quan của những người này;
người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ
và người có liên quan của những người này.
Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo
cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên
quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo
nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty
không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp
đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo;
trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của
số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên
có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy
định của pháp luật khi được ký kết không đúng nguyên tắc trên, gây thiệt hại
cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người
có liên quan của thành viên đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả
cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được
ký kết không đúng hoặc gây thiệt hại cho công ty.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
- Đặc điểm pháp lý Công ty TNHH một thành viên
- Đặc điểm pháp lý Doanh nghiệp Nhà nước
- Đặc điểm pháp lý Doanh nghiệp tư nhân
- Chuyển đổi loại hình công ty