Loại hình doanh nghiệp tư nhân được quy định trong
Luật Doanh nghiệp 2014, Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 như sau:
1. Bản chất pháp lý
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm pháp lý cơ bản
sau:
Thứ nhất, chủ doanh nghiệp tư nhân là một cá
nhân, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Đặc điểm
này phân biệt doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp khác do (một hoặc
nhiều) cá nhân hoặc tổ chức thành lập.
Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên
công ty hợp danh.
Thứ hai,
chủ doanh nghiệp tư nhân chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
(trách nhiệm vô hạn).Ở doanh nghiệp tư nhân, không có sự phân biệt tư cách pháp
lý của chủ doanh nghiệp với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp. Vì chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên
tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư
nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thứ tư, doanh nghiệp tư nhân không được
quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Thứ năm, doanh nghiệp tư nhân không có tư
cách pháp nhân.
2.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh
nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng
số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ
loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy
đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân
có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã
đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với
Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3.
Tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật. Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người
khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân
a) Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp
tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải thông báo
bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp
đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.
b) Bán doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp
tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Sau khi bán doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày
chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của
doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
Người bán, người
mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động. Người
mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định
của Luật này.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
- Đặc điểm pháp lý Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Đặc điểm pháp lý Công ty TNHH một thành viên
- Đặc điểm pháp lý Doanh nghiệp Nhà nước
- Chuyển đổi loại hình công ty