Loại hình doanh nghiệp nhà nước được quy định
trong Luật Doanh nghiệp 2014, Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 như sau:
Đến ngày 01/7/2015, sau khi Luật Doanh nghiệp 2014
có hiệu lực thì doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, thay vì trên 50%
như Luật Doanh nghiệp năm 2005, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công
ty con;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc
lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước làm chủ sở hữu
1) Mô hình tổ chức quản
lý:
Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở
hữu có thể được tổ chức quản lý theo 2 mô hình: mô hình Hội đồng thành viên
hoặc mô hình chủ tịch công ty.
Theo mô hình Chủ tịch công ty, cơ cấu tổ chức quản
lý của Công ty gồm Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, các Phó giám đốc, kiểm
soát viên, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Theo mô hình Hội
đồng thành viên, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm: Hội đồng thành
viên, Kiểm soát viên chuyên trách, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc.
i) Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện
các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công
ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp. Hội đồng thành viên bao
gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên
Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện
chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Tổng giám
đốc, Giám đốc tại tập đoàn, tổng công ty, công ty mình và các doanh nghiệp
khác.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ
nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một
công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ cơ
bản sau đây: quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc; quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương
phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty; tổ chức hoạt động
kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty.
Để trở thành thành viên Hội đồng thành viên phải
đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh
nghiệp;
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện
chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công
ty.
- Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc không phải là
người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
- Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
- Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại
Điều lệ công ty.
ii) Chủ tịch Công ty:
Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ
nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05
năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty
được thực hiện theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 của Luật Doanh nghiệp.
Chủ tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 của Luật Doanh
nghiệp.
iii) Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty:
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó
Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám
đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao
động.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành
các hoạt động hằng ngày của công ty và có một số quyền và nghĩa vụ sau đây: tổ
chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế
hoạch đầu tư của công ty; tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện
chủ sở hữu công ty; quyết định các công việc hằng ngày của công ty; ban hành quy
chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty chấp thuận; ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; bổ nhiệm,
thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý
trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty; tuyển dụng lao động; lập và trình Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục
tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính hằng năm; kiến nghị phương án tổ
chức lại công ty, khi xét thấy cần thiết; kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi
nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2) Quản lý, giám sát của chủ sở hữu đối với công
ty:
Chủ
sở hữu Nhà nước quản lý, giám sát đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được quy định tại Nghị định 87/2015/NĐ-CP ngày
6/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám
sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại đối với doanh nghiệp nhà
nước; giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
- Đặc điểm pháp lý Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Đặc điểm pháp lý Công ty TNHH một thành viên
- Đặc điểm pháp lý Doanh nghiệp tư nhân
- Chuyển đổi loại hình công ty