1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh. Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở
chính tại Việt Nam.
Doanh nghiệp với tư cách là tổ chức kinh tế có
những đặc điểm là cơ sở để phân biệt với hộ kinh doanh hoặc với các cá nhân, tổ
chức không phải là tổ chức kinh tế như cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội. Doanh nghiệp có các đặc
điểm pháp lý cơ bản như sau:
Thứ
nhất, doanh nghiệp phải
có tên riêng. Tên của doanh nghiệp là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ
thể độc lập của doanh nghiệp và là cơ sở để Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp cũng là cơ sở phân biệt chủ thể trong
quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau và với người tiêu dùng. Tên doanh nghiệp
phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Thứ
hai, doanh nghiệp phải có
tài sản. Mục đích thành lập của doanh nghiệp là kinh doanh, do đó tài sản là
điều kiện hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ
ba, doanh nghiệp phải có
trụ sở chính (trụ sở giao dịch ổn định). Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
phải đăng ký một địa chỉ giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Các doanh
nghiệp có trụ sở chính tại Việt Nam, được đăng ký thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam. Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của
doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà,
ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Thứ
tư, doanh nghiệp phải
thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của
pháp luật và mọi doanh nghiệp, kinh doanh ở bất kì lĩnh vực nào cũng đều
phải được một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Thứ
năm, mục tiêu thành lập
doanh nghiệp là để trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể được phân loại theo những tiêu
chí khác nhau như sau:
- Phân loại theo tính chất sở hữu và mục đích hoạt
động của doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tư và doanh
nghiệp công.
- Phân loại
căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp được phân chia
thành: doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư cách pháp
nhân.
- Phân loại
theo phạm vi trách nhiệm tài sản (mức độ chịu trách nhiệm tài sản trong hoạt
động kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp), doanh nghiệp được chia thành:
doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm trong
kinh doanh. (Mức độ, phạm vi
trách nhiệm của doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa và được áp dụng khi
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản).
- Phân loại theo cơ cấu chủ sở hữu và phương thức
góp vốn vào doanh nghiệp, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp một chủ sở
hữu (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và doanh
nghiệp nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên,
công ty hợp danh).
- Phân loại theo loại hình tổ chức và hoạt động,
doanh nghiệp được chia thành: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn;
công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, có các loại hình
doanh nghiệp sau đây:
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
-
Doanh nghiệp nhà nước;
-
Công ty cổ phần;
-
Công ty hợp danh;
-
Doanh nghiệp tư nhân.
3. Văn bản pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh
nghiệp
Việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp áp dụng theo quy định của các văn bản pháp luật sau:
- Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014.
- Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp; Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 về đăng kí doanh nghiệp;
Theo Luật Doanh nghiệp thì trường hợp luật chuyên
ngành có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải
thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của Luật
đó.
Bài viết tham khảo:
- Tổ chức lại, giải thể và phá sản Doanh nghiệp
- Phân biệt giữa Tạm ngừng kinh doanh, giải thể và phá sản doanh nghiệp
- Quyền và Nghĩa vụ của Doanh nghiệp trước Pháp luật
- Giải thể Doanh nghiệp là gì?