Tại các
điều 200 đến điều 207 quy định về tạm ngừng kinh doanh, giải thể doanh nghiệp
và phá sản, các điểm chính về nội dung này như sau:
Tạm ngừng kinh doanh
Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh
doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc
tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày
tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong
trường
hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
Trong thời gian tạm ngừng kinh
doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản
nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động,
trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có
thỏa thuận khác.
Giải thể doanh nghiệp
Doanh
nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ
công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,
của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối
thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà
không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Điều
kiện doanh nghiệp được giải thể:
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi
bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp
không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi
việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của
người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Nợ thuế;
- Các khoản nợ khác.
Sau khi đã thanh toán hết các khoản
nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư
nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần
vốn góp, cổ phần.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
- Thông báo về giải thể doanh
nghiệp;
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh
nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các
khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết
định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu
(nếu có);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Các hành vi nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực
hiện kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp như sau:
- Cất giấu, tẩu tán tài sản;
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
- Chuyển các khoản nợ không có bảo
đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
- Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp
để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho
thuê tài sản;
- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có
hiệu lực;
- Huy động vốn dưới mọi hình thức.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân
có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Phá sản doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. Theo đó, việc phá sản doanh nghiệp
tuân thủ theo các quy định của Luật Phá sản được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
Bài viết tham khảo:
- Quyền và Nghĩa vụ của Doanh nghiệp trước Pháp luật
- Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp
- Những vấn đề chung về doanh nghiệp
- Người quản lý DN, người Đại diện pháp luật của DN và người đại diện theo ủy quyền
- Giải thể Doanh nghiệp là gì?