Quyền, nghĩa vụ của trong doanh nghiệp được quy định
trong Luật Doanh nghiệp 2014, Luật số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 như sau:
1. Về quyền của doanh nghiệp
Các quyền của doanh nghiệp được quy
định cụ thể tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014 bao gồm:
- Tự do kinh doanh trong những ngành,
nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình
thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách
hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động
theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công
nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu
cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của luật có
liên quan.
Trong đó quyền tự do kinh doanh trong những ngành,
nghề mà luật không cấm thể chế Điều 33 Hiến pháp 2013, quyền từ chối yêu cầu
cung cấp nguồn lực không theo quy định pháp luật và tham gia tố tụng theo quy
định pháp luật là những quyền mới được quy định cụ thể tại Luật năm 2014 so với
Luật năm 2005.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Nghĩa vụ của Doanh nghiệp được quy định cụ thể tại
Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014:
- Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật
đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp
báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động
trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em;
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho
người lao động theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và
các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo
cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,
chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài
nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh
doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
Luật Doanh nghiệp
2014 cũng quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ công ích (Điều 9); tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp xã hội (Điều 10).
Bài viết tham khảo:
- Thành lập và đăng ký doanh nghiệp
- Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp
- Những vấn đề chung về doanh nghiệp
- Người quản lý DN, người Đại diện pháp luật của DN và người đại diện theo ủy quyền
- Giải thể Doanh nghiệp là gì?