(Phần 1)
1. Bản chất pháp lý
Đối với các nước trên thế giới, công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận
là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành
viên (đều là cá nhân và là thương nhân) cùng tiến hành hoạt động thương mại
(theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty.
Theo Luật
Doanh nghiệp năm 2014, công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh
nghiệp, trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các
thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Công ty hợp
danh có một số đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
Thứ nhất, thành viên hợp danh
phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty;
Thứ hai, thành viên góp vốn chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.
Thứ ba, công ty hợp danh có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
Thứ tư, trong quá trình hoạt
động công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, nếu
căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì công ty
hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: Loại thứ nhất
là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ
bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn). Loại công ty này
pháp luật các nước gọi là công ty hợp vốn đơn giản (hay hợp danh hữu hạn), và cũng
là một loại hình của công ty đối nhân. Với quy định về công ty hợp danh, Luật
Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các loại hình công ty đối nhân ở Việt
Nam hiện nay.
2. Thành viên công ty hợp danh
a) Thành viên
hợp danh
Công ty hợp
danh bắt buộc phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh. Thành viên hợp danh phải
là cá nhân.
Trách nhiệm
tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách
nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh
nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành
viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ
tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản không trực
tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh).
Thành viên
hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty cả về
mặt pháp lý và thực tế. Trong quá trình hoạt động, thành viên hợp danh được
hưởng những quyền cơ bản sau:
- Tham gia
họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh
có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ
công ty;
- Nhân danh
công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà
thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
- Sử dụng
con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh
doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và
lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
- Yêu cầu
công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại
đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
- Yêu cầu
công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh
của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi
xét thấy cần thiết;
- Được chia
lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ
công ty;
- Khi công
ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng
theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ
lệ khác;
- Trường hợp
thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá
trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành
viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
- Các quyền
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Đồng thời,
thành viên hợp danh phải thực hiện những nghĩa
vụ tương xứng để bảo vệ quyền lợi của công ty và những người liên quan, cụ
thể thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau:
- Tiến hành
quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt
nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
- Tiến hành
quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định
tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại;
- Không được
sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác;
- Hoàn trả
cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh
người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty
mà không đem nộp cho công ty;
- Liên đới
chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công
ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
- Chịu lỗ
tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều
lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
- Định kỳ
hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh
doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
- Các nghĩa
vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Tuy nhiên,
có một số hạn chế đối với quyền của
thành viên hợp danh như: không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành
viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của
các thành viên hợp danh còn lại; (ii) không được quyền nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công
ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; (iii) không
được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Trong quá
trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp
nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận
tthành viên mới phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh
mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác).
Tư cách thành viên công ty của thành viên
hợp danh chấm dứt trong các trường
hợp sau đây: thành viên đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự; tự nguyện rút vốn khỏi công ty hoặc bị khai
trừ khỏi công ty hay các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định. Khi tự
nguyệt rút vốn khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời hạn 2 năm
kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty
đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
b) Thành viên
góp vốn
Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành
viên góp vốn có thể là tổ chức, hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp. Là thành viên của công ty đối nhân, nhưng thành viên góp vốn
hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính
điều này là lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có tư cách pháp lý khác với
thành viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm
hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên
công ty.
Thành viên
góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc
kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên
góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách
nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của
thành viên góp vốn được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Bài viết tham khảo:
- Chế độ tài sản và Quản trị công ty hợp danh
- Khái niệm, chế độ tài sản Công ty Cổ phần
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát Công ty Cổ phần
- Vai trò Đại hội đồng cổ đông trong Công ty Cổ phần
- Những vấn đề chung về Doanh nghiệp