(Phần1)
1. Bản chất pháp lý của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình
doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần; cổ đông của công ty có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng tối thiểu là
03 và không hạn chế số lượng tối đa. Theo đó, công ty cổ phần có một số đặc
điểm pháp lý sau:
Thứ nhất, cổ
phần là đơn vị vốn nhỏ nhất trong công ty và cơ bản được tự do chuyển nhượng.
Theo đó, tổ chức, cá nhân có thể tham gia góp vốn vào công ty cổ phần bằng cách
mua cổ phần dưới hình thức cổ phiếu được chào bán trên thị trường.
Thứ hai, thành
viên của công ty cổ phần là các chủ sở hữu cổ phần, được gọi là cổ đông, là
đồng chủ sở hữu của công ty. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký cổ
đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Thứ ba, cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp áp dụng đối với cổ đông sáng lập (khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014)
và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần (khoản 1 Điều 126
của Luật Doanh nghiệp 2014).
Thứ tư,
công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn. Khả năng này tạo thành ưu thế đặc biệt của công
ty cổ phần so với các loại công ty khác. Khi có đủ điều kiện theo quy định pháp
luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp, công ty cổ phần có thể phát hành cổ
phần hoặc chứng khoán khác để tăng vốn điều lệ.
Thứ năm, công
ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong giới hạn phần vốn góp đã góp vào công ty.
2. Chế độ pháp lý về tài sản
Khi nói đến chế độ pháp lý về tài
sản của công ty cổ phần là nói đến cổ phần, cổ phiếu và một số hoạt động của
thành viên cũng như của công ty liên quan đến vốn.
a) Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá
trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời
điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại
đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Cổ phần đã bán là số cổ
phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty; tại
thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các
loại đã được đăng ký mua.
Trong quá
trình hoạt động, công ty có thể tăng vốn điều lệ theo một trong các hình thức
sau đây: chào bán cho các cổ đông hiện hữu; chào bán ra công chúng; chào bán cổ
phần riêng lẻ. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty
niêm yết và công ty đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật chứng
khoán.
b) Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ
của công ty và được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Mệnh giá mỗi cổ phần và
tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu. Cổ phần của công ty cổ phần có
thể tồn tại dưới hai loại là cổ phần phổ
thông và cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ
thông; người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
Về cổ phần ưu đãi: Công ty có thể có cổ phần ưu đãi; người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là
cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết
của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được
trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn
định hàng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức
cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi cổ tức.
Người được
quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội
đồng cổ đông quyết định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền
biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được
công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Người được
quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội
đồng cổ đông quyết định. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền
biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát.
- Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy
định.
Cổ phần phổ
thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu
đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông.
Cổ phần là
căn cứ pháp lý chứng minh tư cách thành viên công ty bất kể họ có tham gia
thành lập công ty hay không và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các thành
viên là cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng loại đều tạo cho người sở hữu nó có các
quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
Công ty cổ phần mới thành lập phải có
ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập phải
cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán
tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông
sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập
khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải
là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp
này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng các cổ phần đó.
Các hạn chế đối
với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của
quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho
người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
c) Cổ phiếu: là chứng
chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Nội dung cụ
thể của cổ phiếu bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ
trụ sở chính của công ty; số lượng cổ phần và loại cổ phần; mệnh giá mỗi cổ
phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu; họ, tên, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ
chức; tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần; chữ ký của người đại diện theo
pháp luật và dấu của công ty (nếu có); số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của
công ty và ngày phát hành cổ phiếu và các nội dung khác đối với cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi.
d) Góp
vốn:
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng
ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần
quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám
sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn số cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
Trong thời
hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối
cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số phiếu biểu quyết của các
cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác. Nếu sau thời hạn này có cổ đông chưa thanh
toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện
theo quy định sau đây:
- Cổ đông
chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông
của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông
chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận
lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được
chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Số cổ phần
chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền
bán;
- Công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được
thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Cổ đông chưa
thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách
nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn thanh toán theo quy định.
Bài viết tham khảo:
- Bản chất pháp lý Công ty Hợp danh
- Chế độ tài sản và quản trị công ty Hợp danh
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát Công ty Cổ phần
- Vai trò Đại hội đồng cổ đông trong Công ty Cổ phần
- Những vấn đề chung về Doanh nghiệp