* Theo điều 37 của luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12
Đơn vị được kiểm toán
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định
báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động
theo Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ
chức kinh doanh chứng khoán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp
kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán,
bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật
phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực
thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ chức có vốn góp của Nhà
nước và dự án sử dụng vốn nhà nước khác do Chính phủ quy định phải được kiểm
toán đối với báo cáo tài chính hàng năm hoặc báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành;
d) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo
tài chính hàng năm.
3. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước.
4. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được
kiểm toán.
* Theo điều 2 của luật kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
Đối tượng áp dụng
1. Kiểm toán nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng
tài chính công, tài sản công.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đối với hoạt động kiểm toán nhà nước |