1. Tổng quan về Hệ thống kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế
toán quốc tế
(Overview of
Vietnamese accounting system & international accounting standards)
1.1.
Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs/IFRSs)
Xem chi tiết mục 1.4 chương 2 “các
hệ thống điều chỉnh công tác kế toán”
1.1.1.
Sự ra đời của IASs/IFRSs
Các chuẩn mực kế toán quốc
tế (International accounting standards, IASs) được soạn thảo bởi Hội
đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, IASB (International accounting standards board).
IASB được thành lập năm 1973 tại London để hoàn thiện và làm hài hòa các
báo cáo tài chính. IASB soạn thảo các IASs thông qua một quá trình quốc tế mà
chứng liên quan đến các kế toán chuyên nghiệp toàn cầu, những người lập và sử
dụng các báo cáo tài chính, và các cơ quan soạn thảo các chuẩn mực quốc gia.
Các chuẩn mực mới này được gọi là các chuẩn mực báo cáo quốc tế
(International financial reporting standards, IFRS). IAS hay tên mới là
IFRS tập trung vào việc đưa ra các hướng dẫn, yêu cầu trong công việc lập và
trình bày các báo cáo tài chính quốc tế. Nó không đi sâu vào kỹ thuật ghi chép
Nợ, Có hay các sổ kế toán, các chứng từ kế toán.
1.1.2.
Mục tiêu của IASB (Objective of the IASB)
Các
mục tiêu chính của IASB bao gồm:
(a) Phát triển, vì lợi ích chung, một bộ
phận chuẩn mực kế toán toàn cầu có chất lượng cao, có thể hiểu được, thực hiện
được mà chúng yêu cầu các thông tin phải minh bạch và có thể so sánh được
trong mục đích chung của các báo cáo tài chính.
(b) Đẩy mạnh việc sử dụng và áp dụng
nghiêm túc các chuẩn mực này
(c) Làm việc chủ động với các cơ quan
ban hành các chuẩn mực quốc tế quốc gia để đạt được sự nhất trí cao trong các
chuẩn mực kế toán trên phạm vi toàn cầu.
1.1.3. Các tổ chức quốc tế ảnh hưởng tới IASs (Other international influences)
Có
một số tổ chức quốc tế có ảnh hưởng tới IASs như:
- Tổ chức quốc
tế của ủy ban chứng khoán, IOSCO (The international organisation of securities commissions),
đại diện của các cơ quan thị trường chứng khoán thế giới.
- Liên đoàn
quốc tế các kế toán gia (IFAC), được thành lập năm 1977, gồm hơn 100 tổ chức kế toán
chuyên nghiệp của hơn 80 quốc gia trên thế giới.
-
Hội đồng
châu âu EC (European commision)
1.1.4. Việc sử dụng IASs/IFRS trên thế giới
-
Tất cả các
công ty niêm yết ở các nước thành viên EU phải sử dụng IASs/IFRS trong các báo
cáo tài chính hợp nhất từ năm 2005
- Rất nhiều quốc gia sử dụng hệ thống
kế toán quốc tế như Singapore, HongKong, úc, Newzeland, Anh.
-
Trong xu thế
toàn cầu hóa thị trường tài chính ngày nay rất nhiều quốc gia phải cải tiến hệ
thống thuế của họ để phù hợp với IASs/IFRS đến mức độ sự khác biệt gần như rất
ít như Nhật Bản, Hàn Quốc với các nước trong khu vực Đài Loan, Malaysia,
Thailand.
-
Thị trường
chứng khoán, Newyork Mỹ chấp nhận các công ty sử dụng IFRSs tuy nhiên có yêu
cầu thêm bảng điều hòa so với nguyên tắc kế toán Mỹ được thừa nhận chung-US
GAAP, nó rất tương thích với IFRSs nhưng rất nhiều quy định chi tiết.
1.2.
Hệ thống chế
độ kế toán Việt Nam (Vietnamese accounting regime)
1.2.1. Tổng quan với hệ thống kế toán Việt
Nam
(Overview of Vietnamese accounting system)
Hệ
thống chế độ kế toán Việt Nam theo góc độ chuyên gia ngành bao gồm:
(1) Hệ thống
tài khoản kế toán,
(2) Hệ thống báo cáo tài chính,
(3) Hệ thống sổ kế toán
(4) Hệ thống chứng từ kế toán.
Về
góc độ pháp luật, chúng ta có:
(1) Luật kế toán,
(2) Hệ thống các chuẩn mực kế
toán Việt Nam (VASs),
(3) Các thông tư hướng dẫn
(4) Các quyết đinh của bộ
trưởng Bộ Tài Chính liên quan đến các quy đinh về hệ thống kế toán.
1.2.2. Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS)
Từ
năm 2001 đến cuối năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành 26 VASs và các thông tư
hướng dẫn các chuẩn mực. Các VAS về cơ bản giống như các IAS vì phần lớn nó
được dịch từ các IASs sau đó nó được soạn thảo chế độ kế toán Việt Nam sửa
đổi, bổ sung, cắt bớt để “phù hợp” với tình hình thực tế của Việt Nam. Tuy
nhiên điều này làm cho tính nhất quán của hệ thống VAS bị hạn chế như phân tích
ở phần dưới. Một số hướng dẫn chuẩn mực cũng như các chế độ kế toán hiện hành
còn mâu thuẫn với một số VAS. Trong chương này chúng ta sẽ thảo luận những điểm
khác nhau quan trọng giữa hệ thống kế toán Việt Nam (theo chuẩn mực và thực tế)
và các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế.
2. Tổng
quan sự khác nhau giữa VAS và IAS/IFRS
(Overview
of the differences between VAS & IAS/IFRS)
2.1. IAS không bắt buộc về hình thức (như biểu mẫu báo cáo thống nhất,
hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kể toán, mẫu các chứng từ
gốc thống nhất)
Khác với VAS, IAS mặc dù đưa ra rất
chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách trình bày và những thông tin bắt
buộc phải trình bày trong báo cáo tài chính nhưng IAS cũng như hầu hết các nước
không bắt buộc tất cả các doanh nghiệp phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo
tài chính giống nhau vì các công ty có quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh
rất khác nhau, nên hệ thống tài khoản, các hệ thống chứng từ, các sổ sách thống
nhất và đặc biệt là các biểu mẫu báo cáo tài chính thống nhất sẽ không
đáp ứng được yêu cầu đa dạng của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Chế
độ kế toán Việt Nam đưa ra hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, biểu mẫu
báo cáo tài chính bắt buộc cho tất cả các doanh nghiệp áp dụng (hầu hết các
quốc gia trên thế giới không làm như vậy). Một số ít quốc gia như Pháp có hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất nhưng nó mang tính hướng dẫn nhiều hơn, tính
bắt buộc ít hơn. Theo chế độ kế toán Việt Nam, việc các công ty mở thêm các tài
khoản kế toán cấp 1. cấp 2 ngoài hệ thống tài khoản kế toán thống nhất cần phải
xin phép Bộ Tài chính. Một số hiệp hội chuyên ngành của các nước có thể có một
hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, nhưng nó hoàn toàn mang tính hướng dẫn
mà không có tính bắt buộc. Ví dụ Hiệp hội các khách sạn của Mỹ và Canada đưa ra
một “ Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất dành cho các khách sạn của Mỹ và
Canada” nó mang tính hướng dẫn không bắt buộc. Trên thực tế đó là một bộ các
báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và việc giải thích các chỉ tiêu của các báo
cáo đó. Tóm lại những vấn đề mang tính hình thức bên ngoài, chế độ kế toán
Việt Nam mang tính bắt buộc rất cao.
2.1.2.
IAS có bộ
khung khái niệm và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực
(Xem
chi tiết chương 6 “Bộ khung của IASB và VAS”). VAS còn nhiều vấn đề chưa rõ
ràng, thiếu nhiều vấn đề và đặc biệt là còn mâu thuẫn giữa các chuẩn mực. Ví dụ
trong VAS 01 chuẩn mực chung đưa ra yêu cầu của kế toán như Đầy đủ;
Kịp thời; Có thể so sánh nhưng trong các chuẩn mực khác về việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, hay các điều chỉnh
lãi lỗ phần của nhà đầu tư trong các công ty liên kết, liên doanh và các sự
kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế toán lại điều chính vào cuối năm.
Nghĩa là các báo cáo niên độ doanh nghiệp không phải điều chỉnh các vấn đề
trên. Do vậy nếu các sự kiện này phát sinh trong các kỳ báo cáo giữa niên
độ, nhưng không ghi nhận trong báo cáo này mà đợi cho đến cuối năm. Tương tự
như vậy, theo VAS các báo cáo tài chính hợp nhất cũng chỉ bắt buộc vào cuối
năm, trong các báo cáo giữa niên độ không bắt buộc phải hợp nhất mà chỉ công bố
báo cáo riêng của công ty mẹ. Năm 2008 có tình huống thực tế đã phát sinh
là Công ty mẹ VINASHINETRO có kết quả kinh doanh rất tốt, nhưng công ty con
100% vốn của nó là Đại Nam có kết quả kinh doanh và tình hình tài chính rất
xấu. Theo VAS, trong năm tập đoàn này chỉ công bố các báo cáo tài chính giữa
niên độ của công ty mẹ với kết quả kinh doanh rất tốt, giá cổ phiếu của tập
đoàn này tăng vùn vụt. Cuối năm khi buộc phải công bố báo cáo tài chính hợp
nhất với kết quả kinh doanh rất kém, giá cổ phiếu của tập đoàn đã giảm rất
mạnh. Điều này có phù hợp với nguyên tắc nhất quán, với yêu cầu trung thực,
đầy đủ, kịp thời và được đưa ra trong chuẩn mực chung VAS 01?
2.3. Sự khác nhau về hệ thống tài
khoản
(Comparing
between chart of accounts)
Có
sự khác nhau giữa chế độ kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế về hệ thống tài
khoản. Xem chi tiết ở phần 2.2 “Thiết kế một hệ thống tài khoản hiệu quả”
chương 8 “Hệ thống thông tin kế toán”
2.3.1. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có cần thiết
không?
(Is uniform chart of accounts necessary?)
a. Theo IAS hay IFRS: IAS hay IFRS chỉ quy định về báo
cáo tài chính, không quy định về hệ thống tài khoản kế toán vì nó là
phương tiện kế toán để đáp ứng được đầu ra là các báo cáo tài chính. Theo thực
tế kế toán quốc tế, doanh nghiệp tự thiết kế hệ thống tài khoản kế toán từ các
yêu cầu thông tin và yêu cầu các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị (không
phải chỉ có yêu cầu của báo cáo tài chính), nhà thiết kế phân tích và đưa ra
một hệ thống tài khỏan phù hợp mà nó có thể đáp ứng được các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị. Lưu ý rằng việc đáp ứng yêu cầu của các báo cáo quản
trị cần nhiều tài khoản hơn so với yêu cầu của các báo cáo tài chính theo luật
định. Ở hầu hết các nước, không có khái niệm hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất chung cho một quốc gia vì mỗi công ty có nhu cầu thông tin, quản
trị khác nhau nên các công ty tự xây dựng cho mình là hợp lý nhất. Các học giả
kế toán đúc kết kinh nghiệm, lý thuyết quản trị và kế toán để đưa ra các hệ
thống tài khoản có tính hướng dẫn cho các công ty và giảng dạy ở các trường kế
toán.
b. Theo chế độ kế toán của Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành một hệ thống
tài khoản kế toán thống nhất dùng chung cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên cần
phải hiểu rằng hệ thống tài khoản này chỉ đáp ứng được việc lập các báo cáo tài
chính thông thường cho các nhà đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị.
Có rất nhiều người cho rằng một hệ thống tài khoản kế toán thống nhất trong một
quốc gia là một lợi ích lớn vì sự thống nhất chung giúp cho việc dạy, học kế
toán cũng như việc sử dụng kế toán trong các công ty dễ hơn. Tuy nhiên nhiều
người cho rằng việc dạy và học một hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có
đánh số sẵn có thể làm cho người học thiếu thụ động và máy móc không theo bản
chất của giao dịch.
c. Bình luận. Hầu hết hệ thống đào tạo kế toán tiên tiến mang tính toàn
cầu trên thế giới, đào tạo theo bản chất của giao dịch và các giao dịch đó được
quản trị và được báo cáo như thế nào để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, các
nhà quản trị doanh nghiệp. Họ khônng có hệ thống tài khoản thống nhất cho tất
cả các doanh nghiệp. Các giao dịch được ghi nhận theo đúng bản chất và tên gọi
của chúng. Ví dụ. cuối kỳ kế toán, khi giá thị trường cổ phiếu mà công ty đầu
tư ngắn hạn bị giảm so với giá vốn, kế toán ghi điều chỉnh theo giá thị trường
và ghi vào tài khoản “lỗ chưa thực hiện từ các khoản đầu tư cổ phiếu” không ghi
vào tài khoản “chi phí tài chính” như của VAS.
Hầu
hết những người đã được học và/hoặc làm theo các hệ thống kế toán quốc tế hay
mang tính thông lệ quốc tế (như US GAAP) đều cho rằng Hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất của Việt Nam chỉ nên mang tính hướng dẫn. Nếu công ty không
quan tâm nhiều đến hệ thống thông tin quản trị, có thể sử dụng hệ thống tài
khoản thống nhất. Những công ty cần nhiều thông tin quản trị, hệ thống tài
khoản kế toán thống nhất của Việt Nam không đáp ứng được. Các công ty phải xây
dựng lại hệ thống tài khoản kế toán, nhưng một điều khó cho các doanh nghiệp
này là họ vẫn phải dùng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất làm bộ khung.
Điều đó làm cho hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp trở nên phức tạp,
rắc rối hơn rất nhiều và gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Hiện
tại, các công ty muốn có một hệ thống tài khoản hiệu quả cần phải thiết kế
riêng cho mình một hệ thống tài khoản dựa trên hệ thống tài khoản thống nhất và
các nhu cầu thông tin quản trị nội bộ của công ty. Hệ thống tài khoản kế toán
phải đáp ứng được yêu cầu của không những các báo cáo tài chính cho các nhà đầu
tư theo chế độ kế toán Việt Nam mà điều quan trọng là các báo cáo quản trị nội
bộ của công ty. Để hiểu sâu thêm về một hệ thống tài khoản kế toán có hiệu quả
cao, bạn hãy tham khảo ở phần 1.4 và 2.2 chương 8 “Hệ thống thông tin kế toán”
và phần phụ lục của chương 8 “Hệ thống tài khoản cho báo cáo kết quả” của một
công ty hàng tiêu dùng nhanh.
2.3.2. Tên gọi của tài khoản kế toán
-
Theo thông lệ quốc tế tên gọi tài khoản chính là tên gọi ngắn gọn của số dư
tài khoản hay chỉ tiêu cầu quản lý. Ví dụ để quản lý tài sản cố định chúng
ta cần thông tin nguyên giá TSCĐ và khấu hao lũy kế TSCĐ. Trong chế độ kế toán
Việt Nam hiện chúng ta gọi là hao mòn TSCĐ. Tên gọi đầy đủ của nó theo thông lệ
quốc tế “Khấu hao lũy kế” (Accumulated depreciation)
-
Không nên ghép chung nhiều chỉ tiêu khác nhau vào chung một tài khoản.
Trong công tác kế toán, nhiều tài khoản không đồng nghĩa với phức tạp và ngược
lại ít tài khoản không phải là đơn giản. Theo thông lệ quốc tế các chỉ tiêu
khác nhau phải được ghi chép và báo cáo riêng biệt không nên gộp chung nhiều
mục có nội dung và ý nghĩa rất khác nhau vào trong một tài khoản. Ví dụ theo
VAS, tài khỏan chi phí tài chính bao gồm rất nhiều khoản mục có tính chất không
giống nhau, có sự khác nhau về quản trị như chi phí lãi vay, lỗ đầu tư chứng
khoán, lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Theo thông lệ quốc tế, những chỉ tiêu này phải được ghi chép và báo cáo riêng
biệt để phục vụ cho việc quản trị, bởi vậy các mục này được tách thành các tài
khoản riêng biệt. Chi phí tài chính theo thông lệ quốc tế chỉ bao gồm chi phí
lãi vay và các chi phí gắn liên với việc vay tiền. Lỗ do bán chứng khoán, lỗ
chênh lệch tỷ giá, lỗ chưa thực hiện trên việc đầu tư (do giá thị trường giảm,
nhưng chưa bán cổ phiếu ra, nên lỗ này chưa thực hiện) những khoản này được
tách ra thành các tài khoản riêng biệt không nằm trong chi phí tài chính.
2.3.3. Kỹ thuật ghi chép tài khoản
(Xem
chi tiết trong phần 4 chương 5 “Kế toán doanh thu và doanh nghiệp thương mại”)
Theo thông
lệ quốc tế.
Các tài khoản được thiết kế sao cho số dư cuối kỳ phản ánh đúng số tiền cần
phải lên báo cáo. Ví dụ trong việc quản trị doanh thu bán hàng, các doanh
nghiệp cần thông tin sau để quản trị và lập báo cáo tài chính (các số ở dưới
chỉ là giả định)
Doanh thu gộp (Gross Sales Revenue ) Có số dư Có
130.000
- Chiết khấu
bán hàng (Sales Discount) số dư
Nợ
- 4.000
- Hàng bán
trả lại và giảm giá
(Sales Returns & Allowances) số dư
Nợ -6.000
= Doanh thu
ròng hay thuần * (Net Sales
Revenue)
120.000
(* Doanh thu
ròng không phải là một tài khoản riêng việt)
Bởi vậy số
dư các tài khoản Chiết khấu bán hàng. Hàng bán bị trả lại và hàng bán giảm giá
cuối kỳ khóa sổ được chuyển thẳng ghi Nợ vào tài khoản Xác định kết quả, không
chuyển vào tài khoản doanh thu. Tài khoản doanh thu chỉ phản ánh doanh thu
gộp. Bút toán khóa sổ các tài khoản này như sau:
Nợ 911 Xác
định kết quả (Income summary
)
10.000
Có 521 Chiết khấu hàng bán (Sales
Discounts)
4.000
Có 531/532 Hàng bán bị trả lại và giảm giá (Sales
returned & allowances) 6.000
Như
vậy tài khoản xác định kết quả thực thụ là một bản tóm lược kết quả (Income
Statement) nó có đủ doanh thu gộp, các khoản khấu trừ doanh thu và do vậy ta
tính ra được doanh thu ròng.
Theo chế độ kế toán Việt Nam, phần hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất.
Số dư các tài khoản chiết khấu và giảm giá, cuối kỳ được kết chuyển trực tiếp
ghi Nợ TK Doanh thu để ghi giảm doanh thu. Như vậy số dư tài khoản doanh
thu là số tiền doanh thu ròng chứ không phải là doanh thu gộp. Báo cáo
kết quả kinh doanh cần trình bày doanh thu gộp và cả các khoản giảm trừ doanh
thu, lúc đó kế toán viên lại phải cần một số kỹ thuật để lấy số dư các tài
khoản này trước khi nó được chuyển vào tài khoản doanh thu.
2.4. Có được ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng
một định khoản kế toán?
-
Thông lệ quốc tế: Cho phép nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định
khoản, tuy nhiên không nên lạm dụng việc ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có
để mất đi tính rõ ràng của kế toán. Khái niệm ghi sổ cái một tài khoản, phải có
tài khoản đối ứng cho mỗi một nghiệp vụ kinh tế (như thông lệ của Việt Nam) là
không cần thiết và không thể làm được. Các phần mềm kế toán nổi tiếng và thông
lệ quốc tế đều viết theo nguyên tắc cho phép nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có.
Việc cho phép ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có làm cho việc ghi sổ kế toán
trở nên đơn giản và trong một số tình huống nó phản ánh đúng bản chất của giao
dịch hơn là phải tách ra thành nhiều định khoản kế toán khác nhau chỉ để
giải quyết quan niệm không ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có. Ví dụ về bảng
lương cuối tháng, công ty thường kiểm soát chi phí nhân công theo:
(1) Bản chất
các khoản mục thuộc chi phí nhân công như: (a) Lương nhân viên, (b) Lương ngoài
giờ, (c) Chi phí bảo hiểm xã hội, (d) Bảo hiểm y tế
(2) theo từng phòng
ban hay khối, ví dụ: (a) Nhân công trực tiếp (b) Khối bán hàng (c) Khối
quản lý công ty (d) Khối quản lý sản xuất.
(3) Theo công nợ phải trả,
công ty sẽ quản lý theo (a) Lương phải trả, (b) Thuế thu nhập cá nhân phải trả,
(c) Bảo hiểm xã hội phải nộp, (d) Bảo hiểm y tế phải nộp, (e) Bảo hiểm thất
nghiệp phải nộp.
Ví dụ về ghi chép bảng lương theo thông lệ quốc tế được thảo
luận chi tiết trong mục 5.7 chương 15: “Nợ ngắn hạn và chi phí lương”. Ở đây chúng
ta chỉ đưa ra một ví dụ cho bút toán kế toán liên quan đến chi phí lương cho
bộ phận, BHXH, BHYT, BH thất nghiệp thuộc trách nhiệm người lao động hàng tháng
có thể được ghi như sau:
Nợ
6211 Lương- Chi phí bán hàng (Salary-Selling Expense)
17.200
Nợ
6421 Lương – Chi phí QLDN (Salary-General & Admin.Expense)
22.200
Nợ 6271 Lương- Chi phí sản xuất chung (Salary-Factory
Overhead) 14.700
Nợ 622 Lương- CP nhân công trực tiếp (Salary- Direct Labour Cost)
20.000
Nợ 6411 Ngoài giờ- Chi phí bán hàng (Overtime- Selling
Expense)
914
Nợ 6421 Ngoài giờ- CP QLDN (Overtime-General & Adm.
Expense) 752
Nợ 6271 Ngoài giờ-CPSX chung (Overtime-Factory
Overhead)
551
Nợ 622 Ngoài giờ-CPNC trực tiếp (Overtime-Direct
Labour Cost)
1.154
Có 3335
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp (Employee Income Tax payable)
695
Có 3383 BHXH phải nộp (Social Insurance Payable)
5% 3.425
Có 3384 BHYT phải nộp (Health Insurance Payable) 1%
685
Có 338X BH thất nghiệp phải nộp (Unemployment Insurance Payable)
685
Có 3341 Lương phải trả cho công nhân viên (Employment
Payable)
71.981
-
Thông lệ kế toán Việt Nam: Theo các tài liệu nguyên lý kế toán chính
thống của Việt Nam từ những năm xa xưa (Do Trường đại học Tài chính Kế toán
thuộc Bộ Tài chính và các trường đại học khác và dạy về kế toán xuất bản) đã
đưa ra các nguyên tắc ghi chép tài khoản là không được ghi nhiều Nợ đối ứng
với nhiều Có trong một định khoản kế toán. Cho đến nay chúng tôi không tìm
thấy một văn bản pháp lý nào cấm ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có. Mặt khác
trong các văn bản chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành có nhiều
định khoản có nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định khoản. Điều đó
được hiểu là chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam cho phép ghi nhiều Nợ đối
ứng với nhiều Có trong một định khoản. Tuy nhiên do thói quen từ những
nguyên tắc ghi chép kế toán trước đây, nên trên thực thế rất nhiều công ty cũng
nguyên tắc không ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định khoản,
mà chỉ ghi một Nợ đối ứng với nhiều Có hoặc ngược lại một Có đối ứng với nhiều
Nợ. Hầu hết các phần mềm kế toán của Việt Nam của Việt Nam cũng được viết theo
nguyên lý đó. Tuy nhiên cũng cần nói rằng rất nhiều công ty nước ngoài tại Việt
Nam vẫn ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong cùng một định khoản như thông
lệ quốc tế. Điều đó không làm giảm đi tính rõ ràng của kế toán vì nó có chứng
từ gốc đi kèm theo để chứng minh.
2.5. So sánh hệ thống sổ kế toán theo thực tế kế toán quốc
tế và Việt Nam
(Accounting
books of international & Vietnamese practices compared)
IAS hay IFRS chỉ quy định về các báo cáo tài chính, không quy định về
hệ thống sổ kế toán (cũng như hệ thống tài khoản và hệ thống chứng từ kế
toán) vì nó là phương tiện kế toán để đáp ứng được đầu ra là các báo cáo tài
chính. Các phương tiện này rất đa dạng và phong phú nên không thể quy định
thống nhất, các doanh nghiệp thường học hỏi các thực tế kế toán tốt nhất để áp
dụng một cách hiệu quả vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Công việc
đúc kết thực tế kế toán tốt nhất thường là các học giả kế toán.
Hệ thống các sổ kế toán theo thông lệ quốc tế được trình bày chi tiết ở chương 8
“Hệ thống thông tin kế toán” (Accounting information system). Một hệ thống sổ
kế toán làm bằng tay hiệu quả thường gồm các sổ nhật ký như sau:
(1) Sổ Nhật ký bán hàng (The Sales
Journal)
(2) Sổ Nhật ký thu tiền (The Cash
Receipt Journal)
(3) Sổ Nhật ký mua (The Purchase
Journal)
(4) Sổ Nhật ký chi tiền (The Cash
Payment Journal)
(5) Sổ Nhật ký chung (The General
Journal)
(6) Sổ cái và sổ phụ hay sổ chi tiết
(General & subsidiary ledger) có ở tất cả các hình thức sổ kế toán
Hệ
thống kế toán máy thường bố trí các module về cơ bản giống như hệ thống kế toán
trình bày ở chương 8
Trong chế độ kế toán Việt Nam, phần sổ sách có trình bày 5 hình
thức sổ kế toán đó là:
(1) Chứng từ ghi sổ,
(2) Nhật ký chung,
(3) Nhật ký sổ
cái
(4) Nhật ký chứng từ
(5) kế toán trên máy vi tính.
Trong chế độ chỉ
đưa ra một cách ngắn gọn không có ví dụ hướng dẫn do vậy khó có thể thực hiện
theo. Tác giả thiết nghĩ phần quy định về sổ sách chỉ mang tính hướng dẫn không
nên bắt buộc.
3. So sánh bảng cân đối kế toán theo
IFRS và VAS
(IFRS & VAS balance sheet compared)
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một báo cáo tài chính quan trọng
phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Chúng ta hãy so sánh một số các khoản mục lớn có ảnh hưởng đến BCĐKT theo
IAS/IFRS và VAS. Bên trái trình bày khoản mục theo IAS và thực
tế kế toán quốc tế, bên phải theo VAS và thực tế kế toán Việt Nam
3.1. Tiền (Cash)
IAS: Ghi nhận ngay khi phát sinh thu chi tiền, khi phê duyệt
séc. Doanh nghiệp không phụ thuộc vào ngân hàng. Cuối kỳ, kế toán phải lập
bảng điều hòa, đối chiếu giữa số dư tiền theo sổ kế toán của công ty vào theo
số dư của ngân hàng.
|
VAS: Ghi nhận căn cứ vào giấy báo Nợ, báo Có
của ngân hàng. Doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào việc ghi chép của ngân
hàng. Như vậy khi ngân hàng có ghi sai sót, nhầm lẫn doanh nghiệp vẫn phải
theo.
|
3.2. Khoản
phải thu thương mại
IAS: Tách biệt giữa các khoản phải thu kinh
doanh, thương mại (từ bán hàng, hàng hóa, dịch vụ) và các khoản phải thu do
bán TSCĐ hay các khoản phải thu khác như bán cổ phiếu. Vì các dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh như mua bán hàng hóa phải được tác biệt với dòng tiền từ
các hoạt động đầu tư như mua bán TSCĐ, tài sản tài chính. (Xem phần báo cáo
lưu chuyển tiền tệ).
|
VAS: Không có sự tách biệt giữa các khoản phải thu kinh
doanh (do bán hàng hóa) với các khoản phải thu từ việc bán tài sản cố định.
Điều này làm cho người đọc báo cáo tài chính không nhận được các thông tin
đúng, nó ảnh hưởng đến việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh có thể lẫn lộn với dòng tiền đầu tư
|
3.3. Hàng tồn kho
(Inventories)
a-IAS 02: Không cho phép sử dụng phương pháp LIFO, mục tiêu để giảm thiểu sự lựa
chọn của các doanh nghiệp do vậy các nhà đầu tư sẽ dễ so sánh các báo cáo tài
chính do ít có sự lựa chọn giữa các pưhưong pháp FIFO, bình quân, giá đích
danh
|
a-VAS 02: Không cho phép sử dụng LIFO
US GAAP cũng chấp nhận LIFO do lịch sử nhiều công ty Mỹ sử
dụng LIFO. Các báo cáo tài chính sử dụng các phương pháp khác nhau có thể đưa
ra kết quả rất khác nhau
|
b- Tính giá thành sản phẩm sản xuất
Thường sử dụng phương pháp giá thành thông thường (Normanl
costing):
Nguyên liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp tính theo thực tế (không quá
định mức cho phép), nhưng chi phí sản xuất chung được phân bổ theo mức độ
hoạt động bình thường (normal) (Theo mức độ hoạt động được trình bày
trong ngân sách cập nhật nhất). Gía thành sản phẩm sẽ ổn định giữa các kỳ
(một cơ sở quan trọng để đính giá bán), bất chấp lượng sản xuất giữa các kỳ
có thể khác nhau lớn
c-Chi phí nhân công trực tiếp cũng đồng thời là biên phí
nhân công trực tiếp để thông tin có ý nghĩa hơn trong quản trị. Chi phí nhân
công trực tiếp sẽ biến đổi theo sản lượng sản xuất. Do vậy theo thông lệ quốc
tế, chi phí nhân công trực tiếp thường chỉ bao gồm tiền lương, tiền công của
công nhân trực tiếp và các khoản tiền gắn liền với giờ lao động trực tiếp có
thể như tiền cơm giữa ca, tiền ngoài giờ hệ số 1. Nó không bao gồm các khoản
tiền đi theo người lao động trực tiếp như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, công đoàn phí, đồng phục, bảo hộ lao động. Tiền ngoài giờ hệ số chênh
lệch lớn hơn 1 được tính là chi phí lao động gián tiếp
d- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào ngày của
bảng cân đối kế toán. Tất cả các báo cáo tạm thời hàng tháng, quý phải được
lập dự phòng. Các nhà đầu tư cần được biết các thông tin đúng về tình hình
tài chính của doanh nghiệp vào bất cứ báo cáo tạm thời (tháng, quý) nào chứ
không đợi vào báo cáo tài chính cuối năm
|
b- VAS yêu cầu tính giá thành theo phương pháp thông
thường.
Tuy nhiên do việc hướng dẫn chưa đầy đủ, rõ ràng cũng như các thông lệ từ
trước đến nay và giáo dục trong các trường đại học, nên hầu hết các doanh
nghiệp vẫn tính theo giá thành thực tế. Số thực tế về nguyên liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung
phân bổ cho sản phẩm chưa tính theo mức độ hoạt động bình thường của doanh
nghiệp như VAS quy định. Phân bổ chi phí sản xuất chung theo thực tế phát
sinh có thể làm cho giá thành sản phẩm biến động giữa các kỳ (tháng) (Hầu hết
các doanh nghiệp có tính thời vụ) và làm cho việc sử dụng giá thành sản phẩm
cho việc định giá bán và cho việc quyết định quản trị cũng bị hạn chế.
c- Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương và tất cả các chi phí cho
người lao động trực tiếp sản xuất. Nó bao gồm cả các khoản ngoài lương
như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn. Trừ trong công ty xây
dựng, tính giống như IAS
d- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm. Các doanh nghiệp không bắt buộc
phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong các báo cáo tài chính tạm thời
hàng tháng, quý. Các báo cáo tài chính tạm thời có thể không phản ánh đúng
tình hình tài chính của doanh nghiệp
|
e- Giá thành các tài sản sinh vật và sản phẩm nông nghiệp
(Cost of biological assets, agricultural produce) (Xem chi tiết ở phẩn 2.2.6 chương 11
“Hàng tồn kho”)
Theo IAS 41. Các sản phẩm nông nghiệp và tài sản sinh vật được ghi
theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí điểm bán hàng ước tính. Trừ khi giá
trị hợp lý không xác định được một cách đáng tin cậy,sẽ sử dụng phương pháp
giá gốc
|
Theo VAS, Nó được ghi theo giá gốc hay chi phí ban đầu. Không
theo giá trị hợp lý trừ chi phí điểm bán hàng như IAS 41
|
3.4. Đầu tư cổ phần dưới 20% vào công ty đầu tư
(Share
Investment in investee less than 20% of investee ordinary shares)
3.4.1. Cổ phiếu thương mại ngắn hạn (Trading securities)
(Chi
tiết xem ở phần 2.1.3 chương 20 “Kế toán các khoản đầu tư”)
IAS: Ban đầu ghi khoản đầu tư theo giá phí, cuối kỳ ghi giá
trị đầu tư theo giá thị trường. Chênh lệch giữa giá thị trường và giá ghi
sổ trước đó sẽ ghi vào lãi lỗ chưa thực hiện (Unrealised gain/loss)
Ví
dụ: Giá vốn đầu tư 8 tỷ đồng, giá hợp lý (thị trường) cuối kỳ là 7,3 tỷ đồng. IFRSs sẽ
báo cáo như sau:
Bảng
cân đối kế toán (Balance Sheet) Tỷ đồng
Giá trị
thuần đầu tư CP TM
7,3
Báo
cáo kết quả kinh doanh (Tỷ đồng)
Lỗ chưa
thực hiện (Unrealised loss) 0,7
|
VAS: Ghi nhận theo giá gốc:
Cuối kỳ nếu giá thị trường xuống thấp hơn giá gốc, lập khoản dự phòng ghi
vào chi phí tài chính. Sang kỳ tiếp theo nếu giá cổ phiếu lên lại, điều
chỉnh khoản dự phòng, ghi vào thu nhập tài chính. Theo ví dụ bên, VAS lập
BCTC:
Bảng
cân đối kế toán (Balance Sheet) Tỷ đồng
Đầu tư cổ
phiếu ngắn hạn/ Short-t.I.) 8,0
Trừ dự phòng
giảm giá (Allowance) 0,7
Gía trị thuần
đầu tư cổ phiếu ngắn hạn 7,3
Báo
cáo kết quả kinh doanh (Tỷ đồng)
Chi phí tài chính (Financial
Expense) 0,7
|
3.4.2. “Đầu
tư chứng khoán sẵn –sàng- để-bán” (Available-for-sale investments)
(Tham khảo
chi tiết phần 3 chương 20 “Kế toán các khoản đầu tư”)
(1) Nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Theo IAS:
Không ghi nhận thu nhập cổ tức vì thực chất đó chỉ là sự chia
nhỏ cổ phiếu. Nhà đầu tư sẽ ghi một bút toán ghi nhớ (memorandum entry)
trong sổ kế toán để chi ra số cổ phiếu mới nắm giữ trong lên và đơn giá gốc
đầu tư giảm xuống, tổng giá vốn không thay đổi
|
VAS: Ghi vào thu nhập tài chính (VAS không quy định ghi theo giá
nào, trên thực tế các công ty ghi theo mệnh giá). VAS cần sớm sửa lại điều
này theo IAS, vì thực chất đây không phải là một khoản thu nhập tài chính.
Khi đó giá tham chiếu trên thị trường chứng khoản sẽ giảm tương ứng với tỷ ệ
trả cổ tức hay chia tách.
|
(2) Ghi nhận ban đầu và điều chỉnh các khoản đầu tư dài hạn (Initial recoginition &
adjusting the available-for-sale investments) (Xem chi tiết ở mục 3.1.3 chương
20 “Kế toán các khoản đầu tư”)
IAS:
Đầu tư ban đầu được ghi theo giá vốn, cuối kỳ điều chỉnh khoản đầu tư về giá
thị trường
(Allowance to adjust investment to market/ Valuation allowance) và ghi
tăng (nếu giá cao hơn so với giá cũ) hoặc giảm vốn chủ sở hữu trên
BCĐKT nhưng không trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Ví
dụ: Giá mua cổ phiếu là 80.000 đ/CP, cuối kỳ giá thị trường là 73.000đ/CP, Công
ty đầu tiên sẽ ghi nhận giá mua là 80.000đ/CP, cuối kỳ ghi nhận việc điều
chỉnh (80.000-73.000):
Nợ Lỗ chưa
thực hiện về đầu tư (Unrealised loss on investment) 7.000
Có điều chỉnh đầu tư về giá thị
trường (Allowance to adjust investment to market) 7000
Khoản lỗ
này ghi giảm vốn CSH trên BCĐKT (không ghi vào BC kết quả). Trình bày báo cáo
tài chính như sau:
Bảng cân
đối kế toán (Balance Sheet)
Tài sản (Assets)
Tài sản
dài hạn (Non-current assets)
Đầu tư dài
hạn khác, giá thị trường 73.000
Vốn chủ sở
hữu/Equity
Vốn
góp/Share
Capital
xxx
Lãi lưu
giữ/ Retained earning xxx
Lãi (lỗ)
chưa thực hiện từ đầu tư
(Unrealised
loss on investment) (7.000)
|
VAS:
Ghi đầu tư dài hạn và ngắn hạn giống nhau. Ban đầu ghi theo giá vốn, cuối kỳ
kế toán điều chỉnh nếu giá thị trường xuống thấp hơn giá vốn, kế toán ghi vào chi phí tài
chính.
-Nếu
giá cổ phiểu lên cao hơn giá mua, kế toán không ghi điều chỉnh. Bảng cân
đối kế toán vẫn ghi khoản đầu tư theogiá vốn, không ghi lãi hay tăng vốn chủ
sở hữu.
Cho ví
dụ bên IAS:VAS sẽ ghi bút toán dự phòng giảm giá chứng khoán:
Nợ 635 Chi
phí tài chính
(Finance
Expense) 7.000
Có 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (Allowance to write-down Long-term
investment) 7.000
Trình bày
báo cáo tài chính như sau:
Bảng cân
đối kế toán (Balance Sheet)
Đầu tư cổ
phiếu dài hạn (Long-t l.) 80.000
Trừ dự
phòng giảm giá (Allowance) 7000
Gía trị
thuần từ đầu tư cổ phiếu dài hạn 73.000
Báo cáo
kết quả KD (Income Statement)
Chi phí
tài chính (Finance Exp) 7.000
Khoản
7.000 này trình bày trên BC kết quả, không trình bày tăng giảm vốn CSH trên
BCĐKT
|
3.4.3. Đầu tư trái phiếu (Investment in bonds), trái phiếu
giữ cho đến hạn (Bonds held-to-maturity). (Chi tiết xem mục 4 chương 20 “Kế
toán các khỏan đầu tư”)
IAS
18: Báo cáo theo giá vốn đã chiết khấu (Amortised cost). Ví dụ: Đầu tư trái phiếu có mệnh
giá là 100.000$ kỳ hạn 5 năm, tỷ lệ lãi cuống phiếu là 11%/năm (hay 5,5%/nửa
năm). Tỷ lệ lãi suất thị trường ngày phát hành là 12%/năm hay 6%/nửa năm. Vì
công ty phát hành trái phiếu chỉ trả với lãi vay theo tỷ lệ cuống phiếu
11%/năm, do vậy họ phải bán với giá có chiết khấu (discount). Mặc dù các trái
phiếu có mệnh giá là 100.000S nhưng nhà đầu tư chỉ trả cho nhà phát hành
96.320. Lãi tiền vay cho số tiền vay 96.320 được tính dưới hai hình thức-10
lần thu tiền lãi vạy định kỳ 6 háng 5.500$ (=5.5%x100.000S), cộng với số tiền
chiết khấu được khấu hao (3.680S khi đến hạn). Công ty đầu tư trái phiếu sẽ
khấu hao khoản chiết khấu này. Khoản chiết khấu này được sử dụng để tạo nên
sự khác biệt giữa tỷ lệ lãi trên cuống phiếu 11% và tỷ lệ lãi thị trường 12%.
Khấu hao một khoản chiết khấu làm tăng thu nhập tiền lãi cho vay của nhà đầu
tư
Kế
toán cho việc mua trái phiếu có chiết khấu, mệnh giá 100.000 nhưng nhà đầu
tư chỉ phải trả cho nhà phát hành 96.320S
Nợ 228 Đầu
tư trái phiếu 96.320
(Investment
in bonds)
Có 112 Tiền gửi ngân hàng (Cash at Bank) 96.320
Cuối
kỳ 1, nhận tiền lãi suất, tính số chiết khấu đã khấu hao (amortised discount
on bonds)
ghi tăng gía trị đầu tư 279S
Nợ 112
tiền gửi NH (Cash at Bank) 5.500
Nợ 228 Đầu
tư trái phiếu (Investment in Bonds) 279
Có 515 Thu nhập lãi suất (Interest Rev.) 5.779
Báo cáo
tài chính cuối kỳ 1 như sau:
Bảng
cân đối kế toán (Balance Sheet)
Đầu tư
trái phiếu 96.320+279= 96.599S
Báo
cáo kết quả (Income Statement)
Lãi đầu tư
trái phiếu: 5.779
|
Theo VAS 14, đoạn 26 “Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các
khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh
lệch nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của
công cụ nợ và giá trị cảu nó khi đáo hạn” Như vậy VAS 14 giống như IAS 18 như
ví dụ đã trình bày ở bên IAS 18. Tuy nhiên có lẽ do thực tế như ví dụ ở IAS
41 chưa phát sinh nhiều ở Việt Nam, để đơn giản, Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002 hướng dẫn VAS và trong chế độ tài khoản kế toán phần tài khoản
“Đầu tư tài sản khác” đã hướng dẫn các khoản đầu tư trái phiếu được ghi nhận
và Báo cáo theo giá vốn (cost)
Cho ví dụ
bên IAS, VAS sẽ ghi như sau:
Nợ 228 Đầu
tư trái phiếu 96.320
(Investment
in bonds)
Có 112 Tiền gửi ngân hàng 96.320
(Cash at bank)
Tiền lãi
vạy thu được năm đầu là 5.500 được ghi vào thu nhập, không có số tiền chiết
khấu đã khấu hao, bút toán cuối năm 1 như sau:
Nợ 112
Tiền gửi
NH
5.500
(Cash at
bank)
Có 515 Thu nhập lãi suất 5.500
Báo cáo
tài chính cuối năm 1 của khoản đầu tư về trái phiếu:
Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet)
Đầu tư trái phiếu 96.320S
Báo cáo kết quả (Income Statement)
Đầu tư trái phiếu: 5.500S
Với cách ghi trong hướng dẫn của VAS đơn giản, nhưng
không phản ánh chính xác kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp
có khoản đầu tư trái phiếu phát hành có chiết khấu hay có khoản thưởng/phụ
trội
Hơn nữa hướng dẫn này còn mâu thuẫn với chính VAS 14
như đề cập ở trêm
|
3.4.4 Đầu tư vào công ty liên kết (Investment in associtats) (Từ
20-50% vốn chủ sở hữu, công ty được đầu tư). Xem phần 3.2 chương 28 “Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh”
IAS
28: Dùng phương pháp vốn chủ sở hữu (Equity method)
-Đầu tiên
ghi theo giá vốn
-Sau đó
điều chỉnh khoản đầu tư theo phần tài sản thuần (hoặc lãi/lỗ) được hưởng
tương ứng với phần góp vốn. Ghi tại thời điểm công ty đầu tư được hưởng (có
thông tin về lãi/lỗ thuẩn của công ty liên kết), không đợi đến báo cáo năm.
Ví
dụ đầu tư vào công ty liên kết, từ đầu tư ban đầu đến việc điều chỉnh cuối kỳ:
1.Đầu
tư vào công ty liên kết 10tỷ đ
Nợ 223 Đầu
tư vào công ty liên kết 10
Có 112
Tiền gửi ngân
hàng
10
2.
Nhận cổ tức từ công ty liên kết 1,5 tỷ đ
Nợ 112
Tiền gửi ngân hàng 1,5
Có 515x Lãi từ đầu tư C.ty liên kết 1,5
3.Cuối năm
ghi phần lãi công ty liên kết thuộc phần của nhà đầu tư sau khi trừ đi phần
cổ tức đã nhận (tổng lãi được hưởng 3,15 tỷ đ trừ (-) cổ tức 1,5tỷ = 1,65 tỷ,
ghi:
Nợ 223 Đầu
tư vào Cty liên kết 1,65
Có 515X Lãi từ Cty liên kết 1,65
Báo
cáo tài chính trình bày như sau:
Bảng
cân đối kế toán (Balance Sheet)
-Khoản đầu
tư vào công ty liên kết 11,65 tỷ
Báo
cáo kết quả (Income Statement)
-Lãi đầu
tư vào công ty liên kết 3,15 tỷ
|
VAS
07: Yêu cầu dùng phương pháp vốn chủ sở hữu (Equity method) (giống như IAS nhưng chỉ cuối năm mới điều
chỉnh phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty được đầu tư (thay vì phải
điều chỉnh ngay khi khoản tài sản thuần hay lãi lỗ được hưởng như IAS).
Báo cáo quý công ty có thể dùng phương pháp giá gốc và trên thực tế
nhiều công ty dùng phương pháp giá gốc (cost method) cho báo cáo cuối
niên độ. Cho ví dụ bên, VAS kế toán theo phương pháp giá gốc (cho báo cáo
quý) ghi như sau:
1.Đầu
tư vào công ty liên kết 10tỷ đ
Nợ 223 Đầu
tư vào Cty liên kết 10
Có 112 Tiền gửi ngân
hàng
10
2.
Nhận cổ tức từ công ty liên kết 1,5 tỷ đ
Nợ 112
Tiền gửi ngân hàng 1,5
Có 515X Lãi từ đầu tư Cty liên kết 1,5
3.Không
ghi nhận phần lãi được hưởng (nhưng chưa chia) từ công ty liên kết. Dẫn đến
khoản đầu tư trên bảng cân đối kế toán, và khoản lãi trên báo cáo kết quả
không bao gồm phần lãi được hưởng của nhà đầu tư trong công ty liên kết
(1,65tỷ)
Báo
cáo tài chính (quý) sẽ trình bày:
Bảng
cân đối kế toán (Balance sheet)
- Khoản
đầu tư vào công ty liên kết 10tỷ
Báo
cáo kết quả (Income Statement)
- Lãi đầu
tư vào công ty liên kết 1,5 tỷ
(VAS cần
phải điều chỉnh giống như IAS 28)
|
3.4.5. Đầu tư vào liên doanh. Báo cáo tài chính hợp nhất của
bên góp vốn liên doanh (Consolided Financial Statement of a venture)
Xem
chi tiết phần 8.2 chương 28 “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”
-Theo
VAS 08, Nếu bên góp vốn liên doanh lập báo cáo tài chính hợp nhất thì trong
báo cáo tài chính hợp nhất phải báo cáo phần vốn góp của mình vào cơ sở kinh
doanh được đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở hữu. (Như
đề cập phần đầu tư vào công ty liên kết)
-Theo IAS 31 yêu cầu cả lợi ích trong các công ty liên doanh đồng kiểm
soát được kế toán theo phương pháp hợp pháp tương ứng (Proportionate
consolidate) hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu (Equity method).
Phương pháp hợp nhất tương ứng được ưa thích hơn. Phương pháp hợp
nhất tương ứng khác với hợp nhất thông thường ở chỗ chỉ phần tài sản, nợ
phải trả, thu nhập và chi phí thuộc sở hữu tập đoàn là được đưa vào trong tài
khoản báo cáo. Nó không có lợi ích tối thiểu (minority interests)
Có hai cách khác nhau trong phương pháp hợp nhất tương ứng có thể sử dụng.
(a). Tổng hợp trên cơ sở từng dòng (combine on a
line-by-line basic) phần thuộc bên góp vốn của các tài sản, nợ phải trả, doanh
thu, chi phí của công ty liên doanh đồng kiểm soát với các mục tương tụ trong
báo cáo tài chính hợp nhất bên gốp vốn.
(b).
Bao gồm trong các báo cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn các dòng mục
riêng biệt (separate line items) cho phần của bên góp vốn của các tài sản,
nợ phải trả, doanh thu và chi phí của công ty liên doanh đồng kiểm soát
Ví dụ hợp nhất tương ứng (Example of proportionate
consolidation)
Báo
cáo tài chính tóm tắt của Công ty Bình Minh, các công ty con và công ty liên
doanh Nam Sao của nó được cho như trong bảng minh họa ở dưới. Công ty Bình Minh
mua 50% vốn chủ sở hữu trong công ty liên doanh Nam Sao 3 năm về trước, khi đó
lãi lưu giữ của nó là 20 tỷ.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÓM TẮT
(Summarised Balance Sheets)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Công ty mẹ & C.ty con
|
Công ty liên doanh
|
Tài sản ngắn hạn (Current assets)
Tài sản dài hạn hữu hình (Tangible
non-current assets)
Đầu tư vào công ty liên doanh
(Investment in Joint Venture)
Cho công ty liên doanh vay (Loan
to Joint Venture)
Tổng tài sản/ Total assets
Vay công ty Mẹ (Loan from Parent
Co)
Vốn cổ phần phổ thông (Share
Capital)
Lãi lưu giữ (Retained
Earning/Reserves)
Tổng nguồn vốn (Liabilities &
Equity)
|
100
195
65
10
370
240
130
370
|
40
150
190
10
100
80
190
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TÓM TẮT
(Summarised Income Statement)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Công ty mẹ & C.ty con
|
Công ty liên kết
|
Lãi trước thuế (Profits before tax)
Thuế TNDN (Profit Tax)
Lãi thuần sau thuế (Net Profit
aftert tax)
Cổ tức đề nghị (Proposed
dividends)
Lãi lưu giữ mang sang kỳ tới
(R.Earning carried forward)
|
90,0
22,5
67,5
30,0
37,5
|
60,0
15,0
45,0
20,0
25,0
|
Công ty mẹ Bình Minh đã ghi Có cho số cổ tức phải thu từ
liên doanh Nam Sao.
Yêu cầu: Lập các bảng cân đối kế toán hợp nhất tóm lược theo cả hai
cách của hợp nhất tương ứng theo đề nghị của IAS 31, và báo cáo
kết quả kinh doanh hợp nhất.
Lời giải: Trước tiên chúng ta tính lợi thế thương mại và lãi lưu giữ
tập đoàn như sau:
1) Lợi thế thương mại
|
Tỷ đồng
|
Vốn cổ phần phổ thông (Share
capital)
Lãi lưu giữ vào ngày mua
(Pre-acquisition retained earning)
Vốn và lãi lưu giữ của công ty
liên doanh (100+20)
Phần tài sản thuần thuộc tập đoàn
(50% x120)
Gía mua gốc (Cost of investment)
Lợi thế thương mại từ việc mua
(Goodwill/Premium on acquisition)
|
100
20
120
60
65
5
|
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Công ty mẹ & C.ty con
|
Công ty liên doanh
|
2) Lãi lưu giữ (Retained earning
or reserves)
Theo dữ liệu bài ra (Per question
Trước khi mua (Pre-acquisition)
Sau khi mua (Post-acquisition)
Phần của tập đoàn trong khi liên
kết (Group share) (50%x60)
Lãi lưu giữ tập đoàn (Group
retained earning/Reserves)
|
130
30
160
|
80
(20)
60
|
3) Bảng cân đối kế toán theo hình thức từng dòng
(Line-by-line format)
Công ty Bình Minh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT (CONSOLIDATED BALANCE SHEET)
Ngày 31/12/2009
|
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Tài sản dài hạn (Current assets) (100+50%x40)
Tài sản hữu hình (Tangible assets) (195+50%x150)
Lợi thế thương mại (Goodwill) (xem bảng tính 1)
Cho công ty liên doanh vay (Loan to Joint Venture) (10 x
50%)
Tổng tài sản (Total Assets)
Vay công ty Mẹ (Loan from Parent Co)
Vốn cổ phần phổ thônng (Ordinary share) (Chỉ của công ty
mẹ)
Lãi lưu giữ (Retained earning) (Xem phần tính 2)
Tổng nguồn vốn (Total liabilities & Equitity)
|
120
270
5
5
400
240
160
400
|
*Lưu
ý: Phần cho liên doanh vay được tính tỷ lệ của bên góp vốn 50% x10= 5 tỷ
4) Phương pháp từng dòng riêng biệt (Separate line method)
Công ty Bình Minh
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT (Consolidated Balance Sheet
Ngày
31/12/2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tài sản ngắn hạn (Current assets)
(100+50% x 40)
Tập đoàn
(Group)
Liên
doanh (Joint Venture) (50%x40)
Tài sản dài hạn hữu hình
(195+50%x150)
Tập đoàn
(Group)
Liên doanh
(Joint Venture) (50%x150)
Lợi thế thương mại (Goodwill) (Xem
bảng tính 1)
Cho công ty liên doanh vay (Loan
to Joint Venture) (10x50%)
Tổng tài sản (Total assets)
Vay công ty Mẹ (Loan from parent
Co)
Vốn cổ phần phổ thông (Share
Capital) (Chỉ công ty mẹ)
Lãi lưu giữ (Retained earning)
(Xem phần tính 2)
Tổng nguồn vốn (Total Liabilities
& Equity)
|
100
20
195
75
|
120
5
5
400
240
160
400
|
Báo cáo kết quả hợp nhất theo cách từng dòng một
(Line-by-line method)
Công ty Bình Minh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP NHẤT-TÓM TĂT
(SUMMARISED INCOME STATEMENT)
Năm kết thúc ngày 31/12/2009
|
Đơn vị tính: Tỷ đồng
|
Lãi trước thuế (Profits before
tax) (90=50%x15)
Thuế TNDN (Profit Tax)
(22,5+50%x15)
Lãi thuần sau thuế (Net profit
after tax) (120-30)
Cổ tức đề nghị (Proposed
dividends) (30+50%x20)
Lãi lưu giữ mang sang (R.earning
carried forward) (90-40)
|
120
30
90
(40)
50
|
Tranh
luận về phương pháp này là việc cộng các khoản mục được kiểm soát với các khoản
mục đồng kiểm soát có thể làm cho người đọc hiểu nhầm (misleading). Nó cũng có
thể tạo ra cho người đọc cảm giác răng bên góp vốn liên doanh có ảnh hưởng đáng
kể đối với công ty liên doanh chứ không phải chỉ đơn thuần là liên kết đồng
kiểm soát.
3.5 Tài sản cố định hữu hình (Property, plant & Equipment).
Xem chi tiết phần 2.3 chưong 13 “TSCĐ hữu hình và bất động sản đầu tư”
3.5.1. Xác định giá trị sau ghi nhận ban
đầu
(Measurement subsequent to initial recognition)
a- VAS 03 chỉ cho phép ghi nhận và báo
cáo theo giá gốc (at cost)
b- IAS 16 cho phép hai cách kế toán (a) ghi nhận tài sản theo giá
gốc (cost) hoặc 9b) đánh giá lại theo giá trị hợp lý (fair value)
(a)
Mô hình giá
gốc (Cost).
Tài sản được ghi sổ theo giá gốc của nó trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ
giảm giá trị lũy kế
(b)
Mô hình đánh
giá lại (Revaluation model). Tài sản được ghi theo số tiền đánh giá lại. Theo số
tiền đánh giá lại (revalue amount) là giá trị hợp lý (fair value) tại ngày
đánh giá lại trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ giảm giá trị lũy kế. IAS 16
yêu cầu mô hình đánh giá lại tài sản chị được sử dụng nếu giá trị hợp lý
cảu tài sản có thể đo lường được một cách đáng tin cậy (be measured
reliably)
-
Một điều rất
quan trọng là khi một khoản mục của “TSCĐ được đánh giá lại, tất cả
loại tài sản cố định loại đó phải được đánh giá lại. (IAS phân loại tài sản
dài hạn hữu hình như sau: 1đất, 2đất và vật kiến trúc, 3 máy móc, 4 tàu thủy, 5
máy bay, 6.xe cộ, 7.bàn ghế dụng cụ lớn, 8.thiết bị văn phòng
-
Khi sử dụng
mô hình đánh giá lại tài sản, trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
phải trình bày rõ các giả định trong việc đánh giá và đặc biệt là vẫn phải
trình bày giá trị gốc của tài sản (không đánh giá lại). Như vậy nhà đầu tư vẫn
biết cả giá trị gốc (đã trừ khấu hao lũy kế) và giá trị hợp lý.
3.5.2. Kế toán đánh giá lại TSCĐ, tăng
giá trị, ghi tăng vốn chủ sở hữu:
Nợ
211 Tài sản cố
định
5.000.000
Có 412 Thặng dư vốn do đánh giá lại
TS 5.000.000
Lưu
ý rằng thặng dư vốn do đánh giá lại tài sản (revaluation surplus) là một phần
nằm trong vốn chủ sở hữu, kế toán ghi vào lãi trên báo cáo kết quả. Trừ khi
nó điều chỉnh việc ghi giảm trước đây đã ghi vào sổ, thì nay được ghi vào lãi
để bù vào phần lỗ trước đây đã ghi.
3.5.3. Đánh giá lại tài sản và khấu hao (Revaluation & depreciation)
Phú
Cường mua tòa nhà 20 tỷ đ vào đầu năm 2005. Đời phục vụ ước tính là 20 năm.
Ngày 01/01/2009 nó được đánh giá lại là 30 tỷ đ. Đời phục vụ còn lại của nó ước
tính vấn là 20 năm. Hãy ghi việc đánh giá lại và khấu hao nhà từ năm 2009 (Theo
IAS)
Giải: Ngày 01/01/2009, giá trị ghi sổ của tòa nhà là 20 – (4 x 20
: 20)= 16 tỷ. Cho việc đánh giá lại, kế toán ghi:
Nợ
211 Tòa nhà (Building =
30-16)
14 tỷ
Có 412X Thặng dư đánh giá lại tài sản (Revaluation
Surplus)
14 tỷ
Khấu
hao cho các năm còn lại là 30 tỷ : 20 năm = 1,5 tỷ/năm, so với khấu hao theo
giá gốc (20 : 20), do vậy mỗi năm 0,5 tỷ được đối xử như là phần thặng dư được
thực hiện:
Nợ
412X Thặng dư đánh giá lại tài sản (Revaluation
Surplus)
0,5 tỷ
Có 4212 Lãi chưa phân phối (Retained
earning)
0,5 tỷ
Việc
này chỉ là sự dịch chuyển trong vốn chủ sở hữu, ghi giảm thặng dư đánh giá lại
tài sản và ghi tăng lãi chưa phân phối thôi. Lưu ý rằng, việc chia cổ tức cho
các cổ đông chỉ có thể được thực hiện trong phạm vi các khoản lãi chưa phân
phối. Khoản thặng dư do đánh giá lại tài sản không được dùng để chia cổ tức cho
các cổ đông.
3.5.4. Kế toán các khoản cho tặng của chính phủ (Accounting treatment of government
grant) (Xem chi tiết ở phần 2.4.4 chương 13 “TSCĐ và Bất dộng sản đầu tư”)
IAS 20: Yêu cầu các khoản cho tặng được ghi nhận theo
phương pháp thu nhập (income approach), các khoản cho tặng được ghi
nhận như một khoản thu nhập trong kỳ liên quan để phù hợp với các chi phí
liên quan mà chúng được nhận để bù đắp. Điều này phải được làm trên
một cơ sở có hệ thống. Các khoản cho tặng do vậy không được ghi Có trực tiếp
vào các khoản lợi ích của chủ sở hữu (cổ đông)
Các khoản cho tặng của chính phủ được ghi nhận là thu nhập
theo một cách có hệ thống trên cơ sở hệ thống hợp lý trong các kỳ cần thiết
đề phù hợp với các chi phí liên quan. Việc ghi nhận thu nhập của các khoản
cho tặng của chính phủ trên cơ sở thực nhận (receipt basic) và không phù hợp
với nguyên tắc kế toán dồn tích (accrual accounting) và nó chỉ được chấp nhận
nếu không có có cơ sở tồn tại cho việc phân bổ một khoản cho tặng đã nhận
được.
Ví dụ: Công ty TTR nhận được một khoản cho tặng của chính phủ là
50% chi phí của một tài sản phải khấu hao mà chúng có nguyên giá là 500 triệu
đ. Khoản cho tặng này được ghi nhận như thế nào nếu tài sản này được khấu hao
theo phương pháp đường thẳng với thời gian 5 năm.
Lời giải: Khoản cho tặng của chính phủ sẽ được ghi nhận tương ứng
với phần khấu hao (đ) như sau:
(a) Khấu hao đường thẳng
Năm
|
Khấu hao
(1)
|
Thu nhập từ TS được tặng (2) =
(1)/2
|
1
2
3
4
5
Tổng
|
10.000.000
10.000.000
10.000.000
10.000.000
10.000.000
50.000.000
|
5.000.000
5.000.000
5.000.000
5.000.000
5.000.000
25.000.000
|
|
VAS 03 “TSCĐ hữu hình” Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
9/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chuẩn mực VAS 03 “Tài sản cố định hữu
hình” đã hướng dẫn không rõ ràng, không cụ thể nhất là về số tiền và cách
tính. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa
vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, kế toán ghi vào thu nhập khác theo giá
trị ước tính:
Nợ 211 TSCĐ hữu hình
(Non-current Tangible Asset) 250
Có 711 Thu nhập khác (Other income) 250
Các chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài
trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ 211-TSCĐ hữu hình
(Non-current Tangible Asset) 250
Có 112 Tiền gửi ngân hàng
(Cash at bank)
250
Hay ghi tổng hợp một trong ví dụ của công ty TTR, VAS sẽ
ghi vào thu nhập ngay khi nhận được tài sản (triệu đồng)
Nợ
TSCĐ 500
Có Tiền gửi ngân
hàng 250
Có Thu nhập
khác
250
|
3.5.5. Thanh lý tài sản cố định
(Disposal of plant asset). Xem chi tiết phần
4.4.3 ở dưới
3.6. VAS 05/ IAS 40 “Bất động sản đầu tư” (Investment property)
Xem
chi tiết phần 8.1 chương 13 “Tài sản cố định và Bất động sản đầu tư”
Bất động sản đầu tư (Investment property) là bất động sản, gồm: quyền sử
dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người
chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm
mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để: a) Sử
dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích
quan rlý; b) Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
3.6.1. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
(Measurement subsequent to initial recognition)
-
Theo VAS 05. Sau ghi nhận ban đầu, trong thời gian nắm giữ bất
động sản đầu tư được xác định theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại.
- Theo IAS 40. Một doanh nghiệp có thể chọn mô
hình giá trị hợp lý (Fair value model) hoặc theo mô hình giá vốn (Cost model)
như trong chính sách kế toán và nó cần được áp dụng chính sách cho tất cả
các tài sản đầu tư của nó.
3.6.2. Mô hình giá trị hợp lý (Fair value Model)
a)
Sau khi ghi nhận ban đầu, doanh nghiệp đã chọn mô hình giá trị hợp lý phải đo
lường tất cả các bất động sản đầu tư của nó theo giá trị hợp lý của nó, trừ
trường hợp đặc biệt khi không thể đo lường một cách đáng tin cậy. Trong trường
hợp đó cần áp dụng theo IAS 16 theo mô hình giá phí.
b)
Khoản lãi hoặc lỗ phát sinh việc thay đổi giá trị hợp lý của bất động sản
đầu tư cần được ghi nhận trong lãi lỗ cho kỳ mà chúng phát sinh (báo cáo lãi
lỗ).
c) Giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư cần phản ánh tình hình thị trường tại
ngày của bảng cân đối kế toán chứ không phải là quá khứ hay tương lai.
Như vậy không giống với việc đánh giá lại tài sản đối với
tài sản cố định, khi giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị sổ sách sẽ được
ghi vào “Thặng dư do đánh giá lại tài sản” thuộc vốn chủ sở hữu trên bảng cân
đối kế toán. Theo mô hình giá trị hợp lý của IAS 40, tất cả các thay đổi trong
giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư được ghi nhận lãi lỗ trong báo
cáo kết quả kinh doanh.
3.6.3. Mô hình giá trị sổ sách (Cost model)
Mô hình giá trị sổ sách được trình bày trong IAS 16. Bất
động sản đầu tư được đo lường theo giá trị sổ sách, tức giá trị đã khấu hao và
trừ tất cả các khoản giảm giá trị tài sản lũy kế (accummulated imparement
losses). Một thực thể mà nó đã chọn mô hình giá trị sổ sách phải trình bày giá
trị hợp lý của bất động sản đầu tư.
3.6.4. Trình bày báo cáo tài chính (Disclosure). Theo IAS 40.
-
Nếu sử dụng mô hình giá trị hợp lý. Thực thể phải trình bày thêm Bảng
đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của bất động sản đầu tư giữa số đầu kỳ và cuối kỳ.
-
Theo mô hình giá trị sổ sách: Nếu sử dụng mô hình giá trị sổ sách, thực
thể phải trình bày giá trị hợp lý của bất động sản đầu tư.
3.7. IAS 36 giảm giá trị tài sản
Xem
chi tiết phần 9 chương 13 “TSCĐ hữu hình và bất động sản đầu tư”
3.7.1. Tổng quan về giảm giá trị tài sản (Overview of impairment of assets)
-
Theo VAS: Không ghi nhận việc giảm giá do hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật
(impairment losses) cho các tài sản dài hạn. Ví dụ nếu một tài sản cố định bị
hư hỏng hay bị lạc hậu về kỹ thuật không sử dụng được nữa hay bị giảm giá trị,
khác với IAS, theo VAS công ty không ghi nhận và không báo cáo gì.
- Theo IAS: Có một nguyên tắc đã được thiết lập là các tài sản sẽ không
được ghi nhận và báo cáo (not be carried) ở giá trị cao hơn giá trị có thể thu
hồi (recoverable amount). Một thực thể cần phải ghi giảm giá trị ghi sổ của một
tài sản về bằng giá trị có thể thu hồi được nếu giá trị ghi sổ của tải sản không
thể thu hồi hoàn toàn.
Một khoản lỗ giảm giá trị (An imparement loss) là số tiền mà giá trị ghi sổ của
một tài sản vượt quá số tiền có thể thu hồi được của nó.
Nguyên
tắc cơ bản của IAS36 là nếu giá trị của một tài sản trong bảng cân đối kế toán
(tài khoản) cao hơn giá trị thực tế của nó, được đo lường là giá trị có thể thu
hồi được, tài sản đó được đánh giá là bị một khoản lỗ giảm giá trị. Do vậy nó
cần được ghi giảm giá trị đúng bằng giá trị lỗ do giảm giá trị tài sản.
Số tiền lỗ do giảm giá trị này phải được ghi giảm khoản lãi ngay lập tức. Vấn
đề kế toán lớn cần quan tâm ở đây là:
(a)Làm
thế nào để xác định khi nào một khoản lỗ do giảm giá trị tài sản có thể
xảy ra?
(b)Làm
thế nào để đo lường giá trị có thể thu hồi được?
(c)Lỗ
do giảm giá trị được báo cáo như thế nào?
3.7.2. Ghi nhận và đo lường lỗ do giảm giá trị
(Recognition and measurement of an imparement loss)
(a)Nguyên
tắc theo IAS 16: Nếu, và chỉ nếu, số tiền có thể thu hồi (recoverable
amount) của một tài sản nhỏ hơn giá trị ghi sổ (carrying amount) của nó, giá
trị ghi sổ của nó phải được ghi giảm bằng số tiền có thể thu hồi. Khoản giảm
này là một khoản lỗ do giảm giá trị (imparement loss). Một khoản lỗ do giảm giá
trị phải được ghi nhận như một khoản chi phí trong báo cáo kết quả ngay lập
tức, trừ khi tài sản được ghi nhận theo số liệu được đánh giá lại (revalue
amount) theo IAS liên quan (ví dụ theo giải pháp thay thế của IAS 16 Tài sản cố
định hữu hình). Bất cứ khoản lỗ do giảm giá trị của một tài sản được đánh giá
lại phải được đối xử giống như một khoản giảm giá trị đánh giá lại theo IAS
liên quan.
Trên thực tế điều này có nghĩa là:
-
Đối với sự đánh giá mà chúng có một khoản thặng dư do đánh giá lại được giữ cho
tài sản đó, khoản lỗ do giảm giá trị phải được ghi vào thặng dư do đánh giá lại
(Revaluation Surplus)
-
Bất cứ một khoản nào vượt trội hơn số thặng dư do đánh giá lại phải được ghi
vào báo cáo trong báo cáo kết quả kinh doanh.
(b) Ví dụ về lỗ giảm giá trị (Example: Impairment loss)
Công
ty KD đang xem xét khoản lỗ giảm giá trị cho một dây chuyền sản xuất bánh cuối
năm 2009.
(a) Giá ghi sổ của dây chuyền trên bảng cân đối kế toán là 10 tỷ đ (đã trừ khấu
hao)
(b)
Công ty nhận được một bản chào giá của một công ty bánh kẹo khác đề nghi mua
dây chuyền này với giá 9 tỷ đ
(c)
Gía trị hiện tại của dòng tiền ước tính từ việc tiếp tục sử dụng dây chuyền này
là 8 tỷ đồng.
Yêu cầu: Giá trị ghi sổ của dây chuyền cuối năm 2009 sẽ là bao nhiêu?
Có cần ghi một khoản lỗ giảm giá trị không? Nếu có là bao nhiêu?
Lời giải:
Giá trị hợp lý của dây chuyền
Giá trị sử dụng (giá trị hiện tại các dòng tiền)
Giá trị có thể thu hồi = giá trị cao nhất của hai số tiền
trên là
Giá trị ghi sổ
Lỗ giảm giá trị (=10 tỷ đ- 9 tỷ đ)
|
= 9 tỷ
= 8 tỷ
9 tỷ
= 10 tỷ
= 1 tỷ
|
(c) Hoàn nhập khoản lỗ giảm giá trị
(Reversal of an impairment loss)
Việc
xem xét định kỳ các tài sản để xác định xem nó có bị giảm giá trị hay không sẽ
được áp dụng cho tất cả các tài sản, bao gồm cả các tài sản đã bị giảm giá
trong quá khứ. Trong một số trường hợp số tiền có thể thu hồi được của một tài
sản mà trước đây đã bị ghi giảm giá giờ đây đã thay đổi có thể có giá trị cao
hơn giá trị ghi sổ của tài sản. Nói một cách khác, có thể có một sự hoàn nhập
một số khoản lỗ giảm giá trị trước đây.
(a)
Sự hoàn nhập lỗ giảm giá trị phải được ghi nhận ngay trong báo cáo kết quả kinh
doanh
(b)
Gía trị ghi sổ của tài sản phải được ghi tăng bằng với giá trị có thể thu hồi
mới
(c)
Gía trị ghi sổ của tài sản phải được ghi bằng với giá trị có thể thu hồi mới.
Nguyên tắc: Một khoản lỗ giảm giá trị đã được
ghi nhận của một tài sản trong những năm trước phải được hòan nhập lại, nếu và
chỉ nếu có một sự thay đổi trong các ước tính (dấu hiệu) đã được sử dụng để xác
định số tiền có thể thu hồi của tài sản kể từ khi khoản lỗ giảm giá trị lần gần
nhất được ghi nhận. Trong trường hợp này, số tiền ghi sổ cảu tài sản phải được
ghi tăng bằng số tiền có thể thu hồi. Khoản tiền tăng này là sự hoàn nhập một
khoản lỗ giảm giá trị.
3.8. Tài sản vô hình (Intangible assets)
IAS/IFRS: Đất hay quyền sử dụng đất là tài sản hữu hình chứ không
phải là tài sản vô hình. Vì nguyên tắc của kế toán quốc tế (cũng như của Việt
Nam) là ghi chép và báo cáo theo bản chất kinh tế hơn là hình thức. Đã là tài
sản vô hình (Intangible assets) thì không nên gọi là Tài sản cố định vô hình.
Tuy nhiên có thể gọi là Tài sản vô hình dài hạn
|
VAS: Đất hay quyền sử dụng đất được xếp loại là Tài sản cố định
vô hình. Có lẽ VAS coi tờ giấy xác định sử dụng đất là vô hình, coi trọng
hình thức hơn là về bản chất (nó vẫn là mảnh đất để sử dụng cho kinh doanh)
|
3.9. Các khoản phải trả thương mại (Trade account payables)
IAS: Các khoản phải trả thương mại do mua chịu hàng hóa, nguyên liệu
phải được tách ra khỏi các khoản phải trả từ việc mua bán tài sản dài hạn.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh phải được tách biệt với dòng tiền từ các
hoạt động đầu tư (như mua sắm tài sản cố định)
Chi phí phải trả (Accrual Expenses): bao gồm cả quỹ khen
thưởng phúc lợi như các khoản tiền thưởng theo kế hoạch sẽ trả cho nhân
viên các nhà quản lý hay hội đồng quản trị.
|
VAS: Các khoản phải trả thương mại không tác biệt với các khoản phải
trả từ việc mua bán các tài sản dài hạn (hoạt động đầu tư). (Theo VAS, dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh có thể bị lẫn lỗn với dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh, xem thêm phần báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Qũy khen thưởng, phúc lợi chưa chi cho nhân viên được ghi
chép và báo cáo trong vốn chủ sở hữu. Mặc dù về bản chất nó không thuộc vốn
chủ sở hữu.
|
3.10. Vốn chủ sở hữu (Equity Capital)
|
|
IAS: Vốn chủ sở hữu (Equity Capital) (Vốn cổ đông
trong công ty cổ phần) là tổng tài sản trừ đi tổng công nợ. Các khoản tiền
thưởng dự kiến phải trả cho nhân viên, HĐQT là khoản công nợ không thuộc
vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu không bao gồm các quỹ khen thưởng, phúc lợi
cho nhân viên, quỹ khen thưởng cho HĐQT hay quỹ để thưởng cho khách hàng.
Tóm lại những quỹ không thuộc các chủ sở hữu sẽ không được báo cáo trong phần
vốn chủ sở hữu
|
VAS: Trước 31/12/2009 Vốn chủ sở hữu bao gồm cả những khoản
không thuộc chủ sở hữu. Một số khoản phải trả thưởng cho nhân viên, cho hội
đồng quản trị như các quỹ khen thưởng phúc lợi, thực chất nó là các khoản
phải trả chứ không thuộc vốn chủ sở hữu. Nó cần phải được loại ra khỏi vốn
chủ sở hữu và đối xử như các khoản chi phí phải trả. Thông tu 224 ngày
31/12/2009 đã xếp quỹ khen thưởng, phúc lợi vào nợ dài hạn thay vì vốn chủ sở
hữu.
|
3.11. Tăng vốn do đánh giá lại tài sản (Revaluation surplus)
|
IAS 16: doanh nghiệp có thể sử dụng (1) phương pháp giá gốc hoặc
(2) phương pháp giá trị hợp lý (fair value model) khi nó có thể đo lường một
cách đáng tin cậy. (Xem chi tiết phần 2.3.2 chương 13 TSCĐ). Khi sử dụng
phương pháp giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải trình bày các giả định tính giá
hợp lý đồng thời cũng trình bày cả phần giá gốc của tài sản
|
VAS: Tăng vốn do đánh giá lại tài sản không cho phép sử
dụng giá trị hợp lý của tài sản. Nó thận trọng hơn so với IAS. Tuy nhiên trong nhiều tình
huống, báo cáo tài chính sẽ không phản ánh hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
|
3.12. Bản thuyết minh báo cáo tài chính liên quan đến BCĐKT
(Notes to financial statement) Theo VAS:
Các khoản cổ tức được đề nghị trả chưa ghi trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính. Đa phần các công ty cổ phần chia cổ tức lần cuối hoặc duy nhất
sau kỳ họp đại hội đồng cổ đông vào cuối quý 1 và đầu quý 2 năm tiếp theo. Tuy
vậy khi lập báo các tài chính năm, các công ty thường có kế hoạch chia cổ tức
cho năm rồi mặc dù nó đã được hay chưa công bố. Việc không đưa thông tin “cổ
tức được đề nghị trả” trong bản thuyết minh báo cáo tài chính sẽ làm cho các
nhà đầu tư thiếu thông tin quan trọng về công ty.
4. So sánh báo cáo kết quả theo
IAS/IFRS và VAS
(IFRS
and VAS Income statement compared)
4.1. Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold)
Trong phần
2.3 ở trên đã so sánh sự khác nhau trong việc đánh giá hàng tồn kho giữa VAS và
IAS và các thực tế kế toán Việt Nam. Những sự khác nhau đó có thể tạo nên sự
khác nhau trong giá vốn háng bán tính theo VAS và IAS. Ta có thể tóm tắt sự
khác nhau trong việc tính giá thành sản phẩm như sau:
Theo IAS và thực tế kế toán quốc tế
|
Theo VAS và thực tế kế toán Việt Nam
|
a- Giá thành được tính theo phương pháp giá thành thông
thường (Normal costing), chi phí nguyên liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp
theo số thực tế, nhưng chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm theo
tỷ lệ định trước theo sổ kế toán
b-Chi phí nhân công trực tiếp thường chỉ bao gồm các biến phí,
không bao gồm các khoản định phí đi kèm theo nhân công trực tiếp như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn, bảo hộ lao động. Những khoản định phí
này được tính vào định phí sản xuất chung để phân bổ
c-Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo LIFO không
được chấp nhận
d-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập vào ngày
của bảng cân đối kế toán. Tất cả các báo cáo tạm thời hàng tháng, quý phải
được lập dự phòng. Các nhà đầu tư cần được biết các thông tin đúng và kịp
thời về tình hình tài chính của doanh nghiệp vào bất cứ báo cáo giữa niên độ
nào chứ không chỉ vào báo cáo tài chính năm
|
a-VAS quy định giống như IAS, nhưng thực tế hầu hết các
công ty tính theo giá thành thực tế (actual costing). Tất cả các chi phí
theo thực tế, kể cả chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm
b- Chi phí nhân công trực tiếp thường bao gồm tất cả
các chi phí liên quan đến công nhân trực tiếp, bao gồm cả bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn, đồng phục, bảo hộ lao động.
c- Chấp nhận phương pháp LIFO trong tính giá hàng tồn kho
(giống US GAAP)
d- VAS quy định lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào
cuối năm, không bắt buộc trong các báo cáo giữa niên độ. Nói một cách
khác, các báo cáo tài chính giữa niên độ (quý) sẽ không phản ánh đúng giá trị
tài sản và lãi lỗ của doanh nghiệp (nếu có khoản giảm giá hàng tồn kho trong
kỳ đó). Hơn nữa trên thực tế cuối năm các công ty cũng không coi trọng việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và thường không thực hiện một cách nghiêm
túc.
|
e- Giá thành của các
sản phẩm nông nghiệp thu hoạch từ tài sản sinh vật
(Cost
of agricultural produce harvested from biological assets)
Theo VAS: Các sản phẩm nông nghiệp và tài sản
sinh vật ghi theo giá gốc hay chi phí ban đầu, không ghi theo giá trị hợp lý
trừ chi phí điểm bán hàng như IAS 41.
Theo IAS 41 “Nông nghiệp” (Agriculture), hàng tồn kho bao gồm
các sản phẩm nông nghiệp mà daonh nghiệp thu hoạch từ các tài sản sinh vật của nó
được đo lường theo ghi nhận ban đầu vào ngày của cân đối kế toán theo giá
trị hợp lý (fair value) của chúng trừ đi chi phí điểm bán hàng ước tính (estimated
point-of-sale costs) tại thời điểm thu hoạch.
Một khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ
việc ghi nhận ban đầu của một tài sản sinh vật theo giá trị hợp lý trừ đi chi
phí điểm bán hàng ước tính và từ sự thay đổi giá trị hợp lý trừ đi ước tính chi
phí điểm bán hàng của một tài sản sinh vật phải bao gồm trong báo cáo lãi lỗ
trong kỳ m à chúng phát sinh.
Một khoản lỗ có thể phát sinh trên việc ghi nhận ban đầu của
một tài sản sinh vật, vì chi phí điểm bán ước tính được trừ ra để xác định giá
trị hợp lý. Một khoản lãi có thể phát sinh trên việc ghi nhận một tài sản sinh
vật, chẳng hạn khi bê con được sinh ra.
Một khoản lãi hoặc lỗ phát sinh
trong việc ghi nhận ban đầu của sản phẩm nông nghiệp theo giá trị hợp lý trừ đi
chi phí điểm bán hàng ước tính sẽ bao gồm trong lãi lỗ thuần trong kỳ mà chúng
phát sinh.
Một khoản lãi hay lỗ có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của sản phẩm
nông nghiệp như là kết quả của việc thu hoạch.
Việc
trình bày báo cáo kết quả của một doanh nghiệp hoạt động nông nghiệp bạn hãy
tham khảo trong phần 2.2.6 chương 11 “Hàng tồn kho”. Ví dụ về Báo cáo kết quả
của công ty hoạt động nông nghiêpj nụôi bò sữa theo IFRS như Bảng minh họa
35-1:
Bảng 35-1
Công ty chăn nuôi bò sữa Ba Vì ABC
Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement) Giá trị hợp lý của bò sữa đã sản xuất (Fair value of milk
produced
Lãi từ việc thay đổi trong giá trị hợp lý trừ các chi phí
điểm bán hàng ước tính của trại bò sữa (Gains araising from changes in fair
value less estimated point-of-sale costs of daily livestock)
Tổng doanh thu và thu nhập (Total Revenue & Income)
Hàng tồn kho đã sử dụng (Inventories used)
Chi phí nhân viên (Staff costs)
Chi phí khấu hao (Depreciation expense)
Các chi phí hoạt động khác (Other operating expenses)
Tổng chi phí (Total expenses)
Lãi từ các hoạt động kinh doanh (Profit from operations)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Profit tax expense)
Lãi thuần sau thuế (Net profit after tax)
|
Năm kết thúc vào 31/12/2009
5.250.000
40.000
5.290.000
(1.450.000)
(950.000)
(250.000)
(2.010.000)
(4.660.000)
630.000
(157.500)
472.500
|
4.2. Lãi từ hoạt động kinh doanh (Operating profit)
-Theo VAS 21”Trình bày các
báo cáo tài chính” khoản mục “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh” bao gồm
cả thu nhậpvà chi phí tài chính (cả chi phí lãi vay).
-Theo IAS lãi từ hoạt động kinh
doanh (Operating profit) là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh chính
của doanh nghiệp nó không bao gồm những khoản thu nhập tài chính và chi phí tài
chính.
Lãi
từ hoạt động kinh doanh (Operating profit/Income) là các khoản lãi từ hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nó thường là nguồn lãi quan trọng nhất
và ổn định nhất của một doanh nghệp. Bởi vậy nó phải được tách biệt ra khỏi các
khoản doanh thu và chi phí tài chính để tiện việc so sánh và dự đoán lãi lỗ
tương lai của doanh nghiệp. Ví dụ một công ty có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động
trong một lĩnh vực chính, các nhà quản lý tập đoàn cần biết được khoản lãi
kinh doanh của các công ty, các bộ phận để so sánh, đánh giá việc thực hiện của
các công ty con, các bộ phận này. Nếu thu nhập tài chính và chi phí tài chính
nằm lẫn trong lỗ lãi kinh doanh các nhà quản lý không thể so sánh được lãi hoạt
động kinh doanh (vì các công ty có những khoản thu nhập và chi phí tài chính
rất khác nhau) và cũng rất khó có thể ước tính khả năng sinh lãi của những năm
tới được. Chính vì vậy rong chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế lãi kinh
doanh không bao gồm các khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính (chi phí
lãi vay). Các khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính được trình bày tách
biệt trên bề mặt của báo cáo kết quả kinh doanh.
Để
dễ hiểu hơn chúng ta hãy xem ví dụ sau. Công ty Tín Nghĩa trong năm 2009
có doanh thu bán hàng là 100 tỷ đồng, giá vốn hàng bán là 60 tỷ, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý chung tương ứng là 12 tỷ và 8 tỷ đ. Trong năm công ty
có hoạt động bán cổ phiếu lãi 50 tỷ và chi phí lãi tiền vay là 10 tỷđ. Với các
thông tin trên, báo cáo kết quả năm 2008 của Tín Nghía được trình bày theo
chuẩn mực và thông lệ quốc tế và Việt Nam như bảng 35-2
Bảng 35-2
Báo cáo kết quả kinh doanh (IAS)
|
Báo cáo kết quả kinh doanh (VAS)
|
Doanh thu thuần
Trừ giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận (lãi) kinh doanh
Lãi bán cổ phiếu
Chi phí tiền lãi vay
Tổng lãi kế toán trước thuế
Thuế TNDN (25%)
Lãi thuần sau thuế
|
100
60
40
12
8
20
50
10
60
15
45
|
Doanh thu thuần
Trừ giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Thu nhập tài chính
Chi phí tài chính (lãi tiền vay)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tổng lãi kế toán trước thuế
Thuế TNDN (25%)
Lợi nhuận sau thuế TNDN
|
100
60
40
50
10
12
8
60
60
15
45
|
|
|
|
|
-
Theo IFRS/IAS, Công ty Tín Nghĩa có lãi kinh doanh là 20 tỷ, đó là kết
quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty mà chưa bao gồm lãi từ
kinh doanh là 22 tỷ, đó là kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty mà chưa bao gồm lãi từ kinh doanh cổ phiếu và chi phí lãi tiền vay.
Điều này cho phép nhà đầu tư có thể dự đoán, trong những năm tới nếu có điều
khác không thay đổi nhiều, lãi kinh doanh của công ty cũng sẽ ở mức 20 tỷ, cộng
một tỷ lệ tăng trưởng nào đó.
- Tuy
nhiên theo VAS, công ty Tín Nghĩa có “lãi thuần kinh doanh” lên đến 60 tỷ đ do
nó bao gồm lãi từ các hoạt động kinh doanh thông thường 20 tỷ đ cộng thêm các
khoản lãi kinh doanh chứng khóan là 50 tỷ và trừ chi phí lãi vay là 10 tỷ. Theo
cách trình bày này các nhà đầu tư sẽ nhầm lẫn tai hại rằng lãi từ hoạt động
kinh doanh thông thường của công ty Tín Nghĩa là 60 tỷ đ, năm tới nếu không có
gì đặc biệt nó cũng ở mức tương tự. Tuy nhiên khoản lãi 50 tỷ bán cổ phiếu chỉ
là khoản lãi đặc biệt nó không tái xuất hiện trong nhưng năm tới.
4.3 Các khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính
(Finance
revenue and finance expense)
4.3.1 Tổng quan về thu nhập tài chính và chi phí tài chính
Như
đã đề cập ở trên, theo VAS các khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính
được tính vào trong phần lãi lỗ của của hoạt động kinh doanh. Theo IAS, các
khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính (hiểu theo nghĩa của (VAS) được
báo cáo thành các mục tách biệt với lãi từ hoạt động kinh doanh.
Theo VAS: khái niệm doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) có
nghĩa rất rộng bao gồm các khoản thu tiền lãi cho vay, tiền cổ tức, lợi nhuận
được chia, thậm chí cả tiền bản quyền. Khái niệm doanh thu tài chính theo VAS
khá mơ hồ và dương như rất khó có thể định nghĩa được.
Chi
phí tài chính (TK 635) cũng phán ảnh rất rộng bao gồn chi phí vay tiền, chi phí
liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, lỗ chuyển nhượng chứng khóa, chi phí
giao dịch bán chứng khoán, khoản lập và hoàn nhập giảm giá đầu tư chứng khóan,
lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Theo IAS, các hoạt động tài chính là các hoạt động mà chúng dẫn đến
sự thay đổi trong quy mô và cấu thành của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp. IAS cũng như các tài liệu kế tóan quốc tế không đưa ra khái niệm doanh
thu tài chính (finance revenue) mà đưa ra các khóai niệm cụ thể và rõ rang là
doanh thu hay thu nhập lãi tiền vay (interest revenue), cổ tức (devidends) và
tiền bản quyền (royalties) các khoản thu nhập này có chung đặc điểm là phát
sinh từ việc sử dnngj tài sản của doanh nghiệp bởi một người khác, do vậy người
sử dụng tài sản phải trả lãi vay (sử dụng tiền), bản quyền (cho việc sử dụng
bản quyền) và cổ tức cho việc sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần.
Khái niệm chi phí tài chính (finance charge) trong thông lệ
quốc tế thường dùng để chỉ chi phí lãi vay (interest expenses). Trong chuẩn mực
IAS 23 “Chi phí đi vay” (borrowing costs), chi phí vay tiền là lãi suất tiền
vay và các chi phí khác phải gánh chịu bởi doanh nghiệp trong mối liên hệ
với việc vay tiền. Chi phí vay tiền có thể bao gồm (a) lãi tiền vay,
(b) khoản khấu hao chiết khấu hoặc phụ trội liên quan đến việc vay tiền, (c)
khấu hao và các chi phí phụ trợ phải gánh chịu trong mối liên hệ đến việc sắp
xếp vay tiền, (d) chi phí tài chính trong việc thuê tài chính được ghi theo IAS
17 thuê tài sản (lease); (e) chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc vay ngoại tệ
trong phạm vi liên quan đến việc điều chỉnh chi phí lãi suất tiền vay.
Tóm
lại thông lệ kế tóan quốc tế cũng như trong IAS không đưa ra khái niềm doanh
thu tài chính và chi phí tài chính mà nó được ghi rõ rằng từng mục theo đúng
bản chất của nó để mang tính quản trị cao hơn. Ví dụ thu nhập lãi tiền gửi, thu
nhập từ cổ tức của công ty liên kết, liên doanh; chi phí lãi tiền vay, lãi lỗ
do chênh lệch tỷ giá ngoại hối.
4.3.2. Các khoản lãi lỗ chưa thực hiện từ các khoản đầu tư (Unrealized profit or losses on
investments) do đánh giá lại chứng khoán thương mại ngắn hạn cuối kỳ kế tóan
theo giá trị hợp lý thị trường.
-
Theo IAS 32 và IAS 39 về các công cụ tài chính, các chứng khóan thương
mại, cuối kỳ kế tóan tạm thời (quý) và năm ghi giá trị đầu tư theo giá thị
trường. Chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị ghi sổ trước đó sẽ ghi
vào lãi hoặc lỗ chưa thực hiện. (Xem chi tiết phần 2.1.3. chương 20 “kế
tóan các khoản đầu tư”). Lưu ý rằng đối với các khoản đầu tư chứng khóan sẵn
sàng để bán (Available-for sale investment), khoản chênh lệch giữa giá thị
trường và giá vốn hay giá trị sổ đựơc ghi vào lãi lỗ chưa thực hiện từ
các khoản đầu tư nhưng báo cáo trong phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối
kế tóan và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, không nằm trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
-Theo
VAS, (Thông tư hướng dẫn tài khoản 121 – Đầu tư ngắn hạn, TK 228 đầu tư dài
hạn khác. Cuối năm, giá thị trường xuống thấp hơn giá vốn, kế tóan phải
lập dự phòng ghi vào Nợ Chi phí tài chính và Có Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn/dài hạn. Như vậy cho các báo cáo quý là không bắt buộc. Điều
này làm cho báo cáo tài chính quý theo VAS sẽ không đáp ứng được yêu cầu đầy đủ
và kịp thời của chuẩn mực VAS 01, và không phản ánh một cách hợp lý và trung
thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.
4.3.3. Chia cổ tức bằng cổ phiếu (Stock dividends)
-
Theo IAS: nhận cổ tức bằng cổ phiếu chỉ là một việc chia tách cổ phiếu,
nhà đầu tư được nhận một số cổ phiếu tăng tương ứng với tỷ lệ được chia, giá
tham chiếu trên thị trường cũng vì thế được điều chỉnh giảm một tỷ lệ tương
ứng. Đối với nhà đầu tư, nhận cổ tức bằng cổ phiếu không phải là một khoản thu
nhập. Kế tóan không ghi tăng thu nhập mà thuần thúy chỉ ghi nhớ tăng số lượng
cổ phiếu và giảm tương ứng giá vốn cổ phiếu đó.
-
Theo VAS: Trước ngày 31/12/2009 khi nhận được cổ tức bằng cổ phiếu, kế
tóan ghi tăng thu nhập tài chính mà không nói rõ theo giá bán nào, nhiều công
ty trên thực tế ghi tăng theo mệnh giá. Thông tư 224/2009/TT-BTC ngày 1/12/2009
đã sửa đổi giống như IAS đã trình bày ở trên.
4.3.4. Các khoản điều chỉnh phần lãi của nhà đầu tư trong
công ty liên lết, liên doanh (Recognize the investor’s share of the profits or losses of
the investee)
(Xem
chi tiết ở phần 3.2 chương 28 “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh”.
- Theo IAS 28: “Kế tóan đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”, yêu cầu các khoản đầu tư ghi nhận ban đầu theo giá vốn và giá
trị sổ sẽ được tăng hoặc giảm để ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư
trong công ty liên kết, liên doanh sau ngày mua trên các báo cáo tài chính
cuối năm cũng như các báo cáo tài chính tạm thời hàng tháng, quý.
- VAS 07: Yêu cầu giá trị khoản đầu tư vào các công ty liên kết phải
được ghi nhận theo giá phí và điều chỉnh phần lãi của nhà đầu tư trong
công ty liên kết, liên doanh vào cuối năm.
Các
báo cáo tài chính quý không bắt buộc phải điều chỉnh phần lãi của nhà đầu tư
trong công ty liên kết. Do vậy nó không phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ.
4.4. Các khoản thu nhập và chi phí khác (Other income & other expenses)
IAS/IFRS: Yêu cầu ghi nhận các khoản lỗ do giảm giá trị
tài sản hữu hình, vô hình và tài sản tài chính ngay khi phát hiện việc giảm giá
trị này (ví dụ do tiến độ khoa học kỹ thuật, do tài sản bị hư hỏng). Giá trị
ghi nhận bằng giá trị có thể thu hồi (recoverable amount) trừ đi giá trị ghi
sổ (carrying amount) (Xem chi tiết trong phần 9 chương 13 “TSCĐ hữu hình và
bất động sản đầu tư”.
|
VAS: không ghi nhận các khoản lỗ do giảm giá trị tài sản như IAS 36. Giá trị lỗ này chỉ
phát hiện khi tài sản được bán đi. Trường hợp doanh nghiệp có tải sản bị giảm
giá trị, nhà đầu tư nhận được báo cáo tài chính của doanh nghiệp phản ánh không
hợp lý tình hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Nó không đáp ứng
nguyên tắc “Trình bày hợp lý” trong VAS 01.
|
4.4.2. Các tài sản cố định hữu hình
IAS 16: Yêu cầu một tài sản cố định phải được loại ra khỏi bảng
cân đối kế tóan khi nó mới đựơc thanh lý hoặc khi nó không còn sử dụng lâu
dài. Lãi lỗ đựợc xác định là số chênh lệch giữa giá ước tính bán thanh lý
không gồm thuế VT) và giá trị sổ sách của nó.
|
VAS: Các tài sản cố định hữu hình hư hỏng hoặc không sử dụng lâu dài
nữa không được báo cáo trên các báo cáo tài chính cho đến khi nó được
thanh lý, được bán đi. Nếu tài sản chưa được bán hay thanh lý nó vẫn được
báo cáo theo giá trị sổ sách của nó mặc dù giá trị sổ sách đó không còn phản
ánh đúng giá trị thu hồi của tài sản.
|
4.4.3 Thu nhập từ thanh lý, bán tài sản cố định (Disposal & sales of a plant
asset)
(Xem
chi tiết ở phần 4 chương 13 “TSCĐ, bất động sản đầu tư”)
Theo thông lệ quốc tế hay IAS: Doanh nghiệp chỉ ghi khoản lỗ do
bán tài sản cố định là khoản chênh lệch giữa giá bán từ\trừ đi giá trị ghi sổ
của tài sản. Trong đó theo VAS, xem tổng tiền bán tài sản cố định là
thu nhập khác và phải ghi thêm một khoản chi phí khác là giá trị còn lại của
tài sản. Cuối kỳ mới kết chuyển để tính lãi lỗ do bán tài sản cố định. Ví dụ:
công ty ABC bán một chiếc ô tô thu được $11.000 tiền gửi ngân hàng, chiếc ô
tô có nguyên giá $20.000. Đã khấu hao lũy kế được $15.000 tính đến thời điểm
bán xe. Giá trị còn lại trên sổ sách của ô tô là $5.000 ($20.000 - $5000).
Như vậy công ty có lãi $6.000 ($11.000 - $5.000). Bỏ qua thuế VAT. Bút tóan
ghi việc bán ô tô và xóa bỏ tài sản cố định theo thông lệ quốc tế như sau:
Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng
(Cash at Bank)
11.000
Nợ 214X Khấu hao lũy kế
(Accumulated
depreciation) 15.000
Có 2113 Ô tô
(Car)
20.0000
Có 711 Lãi do bán ô tô
(Gain on sale of
car)
6.000
|
Theo
ví dụ bên, VAS sẽ ghi nhận như sau:
1.
Nợ 214
Khấu hao lũy kế TSCĐ
(Accumulated
depreciation) 15.000
Nợ 811 Chi
phí khác
(Other
incomes)
5.000
Có 211 –
TSCĐ hữu hình
(Non-current
Tangible Assets) 20.000
Xóa
sổ tài sản cố định thanh lý
2. Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng
(Cash at
bank)
11.000
Có 711 Thu
nhập khác
(Other
incomes)
11.000
Thu
nhập bán thanh lý tài sản cố định
3. Nợ 911 Xác định kết quả
(Income
summary) 5.000
Có 811 Chi
phí khác
(Other expenses)
5.000
Kết
chuyển chi phí bán tài sản cố định (Gíá trị còn lại)
4. Nợ 721 Thu nhập khác
(Other
incomes)
11.000
Có 911 Xác
đinh kết quả (Income summary)
5. Nợ 421 Lãi chưa phân phối
(Retained
Earning)
6.000
Có 911 Xác
định kết quả (Income summary) 6.000
|
4.4.4 Lãi do đánh giá lại bất động sản đầu tư (Gains or losses from revaluation of
investment property). (Xem chi tiết trong phần 8.5 chương 13 TSCĐ và Bất động
sản đầu tư)
IAS 40: Lãi lỗ do đánh giá lại bất động sản đầu tư (Gains or losses from revaluation
of investment property). (Xem chi tiết trong phần 8.5 chương 13 TSCĐ và Bất
động sản đầu tư). Theo IAS 40, doanh nghiệp có thể chọn phương pháp giá gốc
hay mô hình giá trị hợp lý. Nếu sử dụng mô hình giá trị hợp lý, một khoản lãi
hay lỗ có thể phát sinh từ sự thay đổi trong giá trị hợp lý của các tài
sản đầu tư phải được ghi nhận trên báo cáo kết quả khoản lãi hay lỗ trong kỳ
mà chúng phát sinh vì bản chất của các bất động sản đầu tư là để tự nó
lên giá theo thời gian (Sinh lãi).
Lưu ý: Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ sẽ được ghi tăng
giảm vốn chủ sở hữu, không ghi vào lãi lô như bất động sản đầu tư.
|
VAS: Lãi lỗ do đánh giá lại bất động sản đầu tư không chấp
nhận phương pháp giá trị hợp lý như IAS 40. VAS có vẻ thận trọng hơn VAS. Tuy
nhiên trong rất nhiều tình huống nó sẽ không phản ánh chính xác tình hình tài
chính của doanh nghiệp do nó chỉ phản ánh theo giá vốn.
Lưu ý: Theo IAS, nếu doanh nghiệp áp dụng mô
hình giá trị hợp lý, bạn phải trình bày cơ sở cho việc đánh giá, do ai
đánh giá, công ty chuyên đánh giá hay công ty tự đánh gúa và đặc biệt là doanh
nghiệp vẫn phải trình bày giá góc của tài sản trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính. Như vậy nhà đầu tư vừa biết được giá trị hợp lý, nhưng vẫn
biết được giá gốc của bất động sản để so sánh.
|
4.5 Các sự kiện sau ngày của bảng cân đối kế tóan
(Events
after balance sheet date)
- VAS 10 “Các
sự kiện sau ngày của bảng cân đối kế tóan” (Events after balance sheet date)
các sự kiện sau ngày của bảng cân đối kế tóan phát sinh mà nó cần điều chỉnh
thì sẽ phải được điều chỉnh cho báo cáo cuối năm và các báo cáo giữa niên độ
(tháng, quý).
-
VAS 23 “Các
sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế tóan năm”. Nó chỉ yêu cầu bắt buộc điều chỉnh
cho các sự kiện sau ngày kết thúc năm hay cho các báo cáo tài chính năm nghĩa
là nó không bắt buộc điều chỉnh cho các báo cáo tài chính tạm thời hàng tháng,
quý. Điều này dẫn đến tình trạng báo cáo tài chính quý có thể phản ánh không
đầy đủ và kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp hay nói một cách khác
nó không phản ánh trung thực và không trình bày hợp lý tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Chúng tôi tin rằng VAS 23 sẽ phải điều chỉnh lại giống IAS
10 là “Các sự kiện sau ngày của bảng cân đối kế tóan”.
4.6 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS)
4.6.1. Tính lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (Basic EPS)
EPS
là một trong những chỉ tiêu được sử dụng thường xuyên nhất đối với các nhà đầu
tư, và cũng ảnh hưởng lớn đối với giá cổ phiếu trên thị trường. Tuy nhiên VAS
và các hướng dẫn về nó vẫn chưa đầy đủ cũng như việc triển khai thực hiện nó
còn có nhiều vấn đề.
Công thức tính EPS cơ bản: Theo thông tư 21/2006/TT-BTC hướng
dẫn VAS 30 và IAS 33, EPS cơ bản đều được tính theo công thức sau”
EPS cơ bản (Basic EPS)
|
=
|
Tổng lãi (lỗ) thuần thuộc các cổ đông phổ thông
|
Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông lưu hành trong
kỳ
|
-
Theo VAS 30,
lãi thuần thuộc cổ đông phổ thông là tổng số lãi thuần sau thuế nhưng
chưa trừ các quỹ không thuộc cổ đông như quỹ khen thưởng, phúc lợi cho nhân
viên, quỹ thưởng HĐQT, thậm chí thưởng cho khách hàng. Những khoản này trên theo IAS nó được
ghi nhận là các khoản chi phí để trừ ra khỏi lãi dành cho cổ đông.
Thông thường sau một năm hoạt động có lãi, các công ty thường danh 5 – 15% tổng
số lãi thuận sau thuế để chi cho nhân viên dưới hình thức lập quỹ khen thưởng
phúc lợi.
Ví
dụ điển hình là Công ty cổ phần than Núi Béo (niêm yết trên HNX với mã NBC),
năm 2008 công ty có tổng số lãi thuần sau thuế là 78,4 tỷ, EPS cơ bản tính theo
VAS là 13.072 đ.CP. Tuy nhiên công ty quyết định trích quỹ khen thưởng phúc lợi
cho nhân viên là 24,1 tỷ đ trong tổng số lãi thuần (chiếm 30,7% tong lãi thuần
sau thuế). Do vậy nếu tính theo IFRS, tổng số lãi thuộc cổ đông chỉ còn là
54,1 tỷ đ, EPS cơ bản chỉ còn là 9.05đ/CP giảm 30,7 % so với VAS. Như vậy quy
định của VAS đã làm sai lệch EPS rất lớn, trong trường hợp điển hình này là
30,7% như Bảng minh họa:
Bảng 35-3: Công ty cổ phần than Núi Béo (Nui Beo Coal
Joint-Stock Company)
|
|
|
VAS
|
IAS
|
Doanh thu bán hàng
|
Net sale revenue
|
|
1.479,57
|
1.479,57
|
Giá vốn hàng bán
|
Cost of good sold
|
|
1.424,23
|
1.424,23
|
Lãi gộp
|
Gross Profit
|
|
237,35
|
237,35
|
Chi phí bán hàng
|
Selling expenses
|
|
15,98
|
15,98
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
General & adm. Expenses
|
|
111,16
|
111,16
|
Lãi hoạt động kinh doanh
|
Net operating income
|
|
110,21
|
110,21
|
Thu nhập tiền lãi gửi/tài chính
|
Finance/Interest revenue
|
|
2,26
|
2,26
|
Chi phí lãi tiền vay/tài chính
|
Finance/Interest expense
|
|
36,30
|
36,30
|
Thu nhập khác
|
Other income
|
|
43,15
|
43,15
|
Chi phí khác
|
Other expense
|
|
40,88
|
40,88
|
Lãi kế tóan trước thuế
|
Accounting Profit before Tax
|
78,43
|
78,43
|
Trừ lũy khen thưởng phúc lợi
|
Less: Bonus & Welfare fund
|
|
(24,13)
|
Lãi thuần sau thuế
|
(Net profit after tax)
|
|
78,43
|
78,43
|
Lãi trên mỗi cổ phiếu (đ/CP)
|
Earning per share, EPS (đ/S)
|
|
13.072
|
13.072
|
Số bình quân gia quyền của các cổ phiếu phổ thông lưu hành
trong kỳ. IAS
và VAS giống nhau ngoại trừ việc điều chỉnh hồi tố số cổ phần phát hành do chia
cổ tức bằng cổ phiếu trình bày ở phần 4.6.2 dưới đây.
4.6.2 Chia cổ tức bằng cố phiếu điều chỉnh hồi tố EPS
- VAS không đề cập đến việc điều chỉnh EPS của các năm trước
đó. Nhưng
những sự kiện chia tách cổ phiếu, thưởng cổ phiếu, VAS có yêu cầu cổ phiếu được
tính từ ngày đầu tiên trong kỳ, và các kỳ trước đó phải điều chỉnh hồi tố EPS.
Tuy nhiên việc hướng dẫn còn không rõ ràng và cụ thể. Nên hầu hết các doanh
nghiệp chưa làm điều chỉnh hồi tố. (Xem chi tiết mục 2. Chương 23 EPS)
-
Theo IAS, trong những trường hợp gộp, chia tách, thưởng hay
chia cổ tức bằng cổ phiếu mà không có bất cứ một sự tăng, giảm về dòng
tiền, hay tài sản và nguồn vốn đối với công ty, thì cổ phiếu gộp, chia tách,
thưởng mặc dù phát sinh bất cứ thời điểm nào trong kỳ cũng phải
đuợc tính vào ngày đầu tiên của năm báo cáo và cũng sẽ điều
chỉnh tương ứng cho số cổ phiếu của những năm trước để tínhEPS và do
vậy EPS có tính so sánh giữa các năm. (Điều này cũng giống thông tư 21 hướng
dẫn VAS 30, tuy nhiên Thông tư 21 hướng dẫn VAS 30 không đề cập đến việc
chia cổ tức bằng cố phiếu (stock dividend), điều này được ghi rất rõ
trong IAS 33. Chắc chắn chế độ kế tóan Việt Nam cần bổ sung việc chia cổ tức
bằng cổ phiếu để thực hiện tại các công ty dễ dàng hơn. Kể cả trong các trường
hợp chưa có hướng dẫn bổ sung việc này, các doanh nghiệp cũng nên và cần phải
điều chỉnh cho đúng bản chất của nó và không trái với các quy định của
chuẩn mực, làm như vậy là đúng với VAS 30.
Ví dụ: Điều chỉnh EPS do phát hành cổ phiếu thưởng và/hoặc
chia cổ tức bằng cổ phiếu (EPS with a bonus share issue)
Công
ty cổ phần cơ điện lạnh REE niêm yết trên sàn HOSE, trong năm 2007 và 2006 có
tổng số lãi dành cho cổ đông phổ thông, số cổ phiếu bình quân gia quyền và EPS
cơ bản cho các năm tương ứng như Bảng minh họa 35-4 dưới đây.
Bảng 35-4 Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE (REE Corporation)
2007
2006
Lãi dành cho cổ đông phổ thông, triệu đ
(Net profit attributable to ordinary shareholders)
|
290.991
|
222.430
|
Số cổ phiếu bình quân gia quyền lưu hành trong kỳ
(Weighted average number of ordinary share outstanding)
|
50.007.046
|
29.175.019
|
EPS cơ bản gốc (Original Basic EPS) (VND/CP)
|
5.819
|
7.624
|
Ngày
10 tháng 5 năm 2007, công ty đã chi cổ tức bằng cổ phiếu với tổng số cổ phiếu
là 19.170.963 cổ phiếu. Tuy vậy trong báo cáo tài chính của năm 2007 phần tham
chiếu năm 2006, chúng tôi thấy EPS năm 2006 vẫn không có sự điều chỉnh nào. Như
vậy theo cáo cáo này, EPS của REE năm 2007 là 5.919đ/CP đã giảm đi 24% so với
năm 2006 là 7.624đ. Nếu nhìn cách trình bày này chung ta thấy EPS của REE có xu
hướng đi xuống không tốt. Tuy vậy nếu làm đúng theo IAS ta cần điều chỉnh số cổ
phiếu phát hành thêm mà không có nguồn lực nào vào (chia cổ tức bằng cổ phiếu)
là 19.170.963 CP, số cổ phiếu này cũng được cộng vào số cổ phiếu của năm 2006
để tính EPS điều chỉnh khi làm báo cáo tài chính năm 2007 và những năm sau
2006) để có thể so sánh với quá khứ. Tổng số cổ phiếu phổ thông lưu hành bình
quân năm 2006 tăng lên thành 48.345.982 CP (=29.175.019 + 19.170.963). Lãi trên
mỗi cổ phiếu (EPS) đã điều chỉnh năm 2006 của REE chỉ là 4.601 đ/CP (=222.430
tỷ đ/4.845.982 CP) thay vì 7.624 đ/CP. Như vậy EPS năm 2007 là 5.819 đ/CP (bằng
số đã điều chỉnh) cao hơn EPS điều chỉnh năm 2006 (4.601đ/CP) là 26%. Việc điều
chỉnh hồi tố EPS tạo cho nhà đầu tư một cách nhìn đúng hơn về xu hướng REE.
Hiện nay, các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, hầu hết chưa thực
hiện việc điều chỉnh hồi tố này, làm cho các nhà đầu tư có thể hiểu lầm xu
hướng tăng của EPS.
Bảng
35-5 VỀ
EPS ĐIỀU CHỈNH CỦA REE NĂM 2007, 2006
|
Công
ty cổ phần cơ điện lạnh REE (REE corporation)
|
|
|
|
2007
|
2006
|
Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE (REE corporation)
|
|
|
|
Lãi dành cho cổ đông phổ thông, tr đ
|
|
290.991
|
222.43
|
(Net profit attributable to ordinary shareholders)
|
|
|
|
Số cổ phiếu bùnh quân gia quyền lưu hành trong kỳ
|
|
|
|
(Weighted average number of ordinary share outstanding)
|
|
50.007.046
|
29.175.019
|
EPS
cơ bản gốc (Original Basic EPS) (VND/CP)
|
|
5.819
|
7.624
|
Phát hành
cổ phiếu PT do chia cổ tức bằng cổ phiếu PT ngày 10/5/2007
|
|
|
(Ordinary
share issued on 10 May 2007 as share dividends)
|
|
19.170.963
|
19.170.963
|
Số cổ
phiếu bùnh quân gia quyền đang lưu hành
|
|
|
|
(Adjusted
weighted average number of ordinary share outstanding)
|
|
50.007.046
|
48.345.982
|
EPS cơ bản đã được điều chỉnh (Adjusted Basic EPS) (Đ/CP)
|
|
5.819
|
4.601
|
4.6.3. Trường hợp phát hành quyền mua (Rights Issue)
(Xem
mục 3 chương 23 EPS), đó là phát hành quyền mua cổ phiếu mới cho các cổ đông
hiện hữu với giá thấp hơn giá trị thị trường hiện tại. Do vậy ở đây đã bao gồm
một yếu tố thưởng.
-
VAS không
tính yếu tố thưởng để điều chỉnh EPS cho năm hiện tại và các quyền mua trong quá
khứ
-
IAS tính tỷ
lệ thưởng để điều chỉnh lại EPS năm hiện tại và các năm quá khứ. Việc tính yếu tố thưởng và điểu
chỉnh theo IAS có thể tóm lược và trình bày qua một ví dụ ở dứơi. Để tính được
EPS khi có phát hành quyền mua, đầu tiên chúng ta cần tính giá quyền mua lý
thuyết (Theoretical ex-rights price).
-
Ví dụ: Công ty HAP có 3.850.250 cổ phiếu
đang lưu hành từ đầu năm 2006. Ngày 16/6/2006 HAP phát hành thêm 1.925.125 cổ
phiếu (cứ hai cổ phiếu hiện hữu đuợc quyền mua 1 cổ phiếu mới) với giá 25.000
đ/CP. Giá cổ phiếu ngày cuối cùng chốt danh sách phát hành ngày 15/6/2006 là
55.000đ/CP. Yêu cầu tính:
1. Giá lý thuyết quyền mua 1 cổ phiếu?
2. EPS năm 2006? Biết rằng lãi thuận sau thuế năm 2006 là 16
tỷ đồng.
3. Tính EPS điều chỉnh cho năm 2005 và 2004? Biết rằng lãi
thuần năm 2005 là 14,58 tỷ và EPS gốc năm 2004 là 4.942 đ/CP
Lời giải:
Giá
lý thuyết quyền mua 1 cổ phiếu được tính:
-
Trước khi
phát hành: 2 CP x giá 55.000
đ/CP
= 110.000đ
-
Phát hành
quyền mua: 1 CP x giá
25.000đ/CP
= 25.000 đ
-
Giá trị lý
thuyết của 3 CP (=110.000 + 25.000)
= 135.000đ
-
Giá lý
thuyết quyền mua mỗi CP bình quân = 135.000 đ/3 = 45.000đ/CP
2.
Tính EPS cho năm 2006:
-
Số cổ phiếu trước ngày phát hành quyền mua là 3.850.250 CP sẽ được nhân với tỷ
lệ giữa giá thị trường ngày cuối cùng trước khi phát hành (55.000đ/CP) và giá
lý thuyết quyền mua (45.000đ/CP)
-
Số cổ phiếu bình quân của cả năm đuợc tính theo 2 giai đoạn:
Giai
đoạn trước khi phát hành cổ phiếu giá thấp: Vì nó có yếu tố thường do vậy giống
như việc tính EPS điều chỉnh cho việc thưởng cổ phiếu nêu ở trên, chúng ta phải
nhân số cổ phiéu với hệ số thưởng này. Hệ số đường thẳng:
Giá thị trường ngày cuối trước khi chốt sổ phát hành
|
=
|
55
|
Giá lý thuyết quyền mua
|
45
|
Như
vậy số cổ phiếu bình quân của cả năm sẽ được tính theo hai giai đoạn như sau:
+
Giai đoạn 1: từ 1/1 – 15/6/2006, tức là 5,5 tháng:
3.850.250 CP x 5,5 tháng/12 tháng x
55/45 =
2.156.853 CP
+
Giai đoạn 2: từ 15/6 – 31/12/2006 tức 6, \5 tháng:
(3.850.250 + 1.925.125) x 6,5 tháng/12 tháng = 3.128.328 CP
Tổng
số cổ phiếu lưu hành bình quân trong năm
=
5.285.181
EPS năm 2006 = 16 tỷ/5.285.181
CP
= 3.027 đ/CP
Tính
EPS điều chỉnh cho năm 2005 và năm 2004 (Khi lập báo cáo năm 2006 để so sánh
với năm 2005, 2004):
Lưu
ý: Hệ số điều chỉnh này là đảo ngược của hệ số điều chỉnh số cổ phiếu ở
phần trên.
-
EPS gốc năm
2005 = 14,58 tỷ đ/3.850.250 CP = 3.787 đ/CP
-
EPS điều
chỉnh năm 2005 = 3.787đ/CP x 45/55 = 3.098 đ/CP
-
EPS điều
chỉnh năm 2004 = 4.942 đ/CP x 45/55 = 3.675 đ/CP
Khi
phân tích tăng trưởng EPS các năm. Nhà đầu tư cần phải so sánh các EPS đã điều
chỉnh chứ không phải so sánh EPS gốc.
4.7. EPS pha loãng (Diluted EPS)
Các
công ty có thể phát hành các cổ phiếu tiềm năng như trái phiếu chuyển đổi, cổ
phiếu ưu đãi, các quyền mua hoặc chứng quyền (options or warrants) mà nó sẽ
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong tương lai. Khi đó EPS của công ty sẽ
thay đổi rất lớn do công ty tăng một lượng lớn cổ phiếu cổ thông nhưng không có
thêm dòng tiền vào. Trong những trường hợp như vậy, nếu nhà đầu tư dung EPS cơ
bản để dự đóan EPS cho tương lai có thể dẫn đến những sai lầm rất nghiêm trọng.
-
Theo VAS: Mặc dù VAS 30 “Lãi trên mỗi cổ
phiếu” có thể đề cập đến lãi mỗi cổ phiếu suy giảm tức là EPS bị pha loãng, tuy
nhiên thông tư hướng dẫn chưa đề cập chi tiết vấn đề này, hơn nữa biểu mẫu báo
cáo kết quả kinh doanh không có mục này nên thực tế các công ty vẫn không
trình bày EPS pha loãng.
-
IAS 33 yêu
cầu bắt buộc báo
cáo kết quả kinh doanh của các công ty phải trình bày cả hai chỉ tiêu EPS cơ
bản và EPS pha loãng trên bề mặt của báo cáo kết quả kinh doanh với mức
độ nổi bật như nhau.
Ví dụ: Ngân hàng ABC năm 2007 có lãi thuần sau thuế là 1.680 tỷ
đồng và có khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân là 198,8 triệu CP, EPS cơ bản
năm 2007 là 8.451 đ/CP. ABC đã phát hành hai đợt trái phiếu chuyển đồi với tổng
số tiền là 1.900 tỷ đồng, lãi suất 10%/năm và sẽ chuyển đổi thành 190 triệu cổ
phiếu phổ thông trong 1-3 năm tới. Tỷ lệ thuế TNDN là 28%. EPS pha loãng của
ABC năm 2007 được tính như sau:
1. Số cổ phiếu phổ thông: 198,8 triệu +
190 triệu = 338,8 triệu CP.
2. Tính số lãi thuần:
Số lãi thuần
hiện
tại
1.690 tỷ
Cộng lãi suất tiền vay giảm (1.900 tỷ x 10%)
+ 190 tỷ
Trừ thuế TNDN trên phần lãi vay (190 tỷ x
28%)
- 53,2 tỷ
Lãi
thuần sau điều
chỉnh
1.816,8 tỷ
3. EPS pha loãng = 1.816,8 tỷ/388,8
triệu CP = 4.673 đ/CP
Như
vậy EPS pha loãng ABC thấp hơn 3.778đ/CP tức là 45% so với EPS cơ bản.
Bạn
hãy hình dung, khi các nhà đầu tư chỉ lấy thông tin EPS cơ bản năm 2007
(8.451đ/CP) để ước tính cho các năm tới, trong khi đó nếu tóan bộ trái phiếu
chuyển đổi thành cổ phiếu phông thông trong năm nay, EPS của ABC sẽ giảm đi 45%
chỉ còn lại là 4.673 đ/CP
4.8. Các báo cáo tài chính hợp nhất (Consolidated financial statement)
4.8.1. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất
(Overview of consolidated financial statement)
-
IAS 27: Các báo cáo tài chính hợp nhất phải
được lập cho các báo cáo tài chính năm và các báo cáo tài chính tạm thời
giữa niên độ.
-
VAS 25 và thông tư 23/2005/TT-BTC ngày
30/3/2005 chỉ yêu cầu các tập đoàn, công ty mẹ lập cho các báo cáo tài chính
hợp nhất cuối năm. Các báo cáo tài chính hàng quý chỉ khuyến khích lập giống
báo cáo tài chính thường niên mà không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính hợp
nhất. Chính vì vậy đã có trường hợp công ty cổ phần đầu tư và vận tải dầu khí
Vinashin viết tắt là SHINPETRO (mã VSP trên sàn HNX) hàng quý chỉ lập và công
bố cho các nhà đầu tư báo cáo tài chính của riêng công ty mẹ trong năm 2008 với
kết quả kinh doanh rất tốt mà không lập báo cáo tài chính hợp nhất. Giá cổ
phiếu của công ty vì thế mà tăng rất mạnh đạt đỉnh ở mức 251.300đ/CP vào ngày
27/8/2008. Cuối năm khi công bố báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ với
Công ty con Đại Nam (100% vốn thuộc vể SHINPETRO) bị lỗ lớn do kết quả của công
ty con thua lỗ nặng nề. Giá cổ phiếu của công ty mẹ giảm rất mạnh xuống 42.900
đ/CPvào ngày 25/3/2009 và còn 31.500đ/CP vào ngày 20/8/2009 làm thiệt hại rất
lớn cho những nhà đầu tư chân chính. Trong trường hợp này nếu VAS quy định như
IAS, những tình huống tương tự sẽ khó có thể xảy ra.
4.8.2. Đầu tư vào liên doanh
Báo
cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn cho liên doanh (Consolidated financial
statement of a venture). Xem chi tiết phần 9 chương 28 “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh”.
- IAS
31 yêu
cầu tất cả lợi ích trong các công ty liên doanh đồng kiểm sóat được kế tóan
theo phương pháp hợp nhất tương ứng (Proportionate consolidation) hoặc
phương pháp vốn chủ sở hữu (equity method). Phương pháp hợp nhất
tương ứng được đề nghị (ưu thích) hơn. Ví dụ tập đoàn Nam Sao có tài sản ngắn
hạn là 80 tỷ, doanh thu là 100 tỷ đ, lãi 10 tỷ đ và Công ty liên doanh Ánh Sao
mà tập đoàn đã góp 50% vốn chủ sở hữu có tài sản ngắn hạn là 30 tỷ đ và doanh
thu là 40 tỷ đ và lãi là 4 tỷ đc. Như vậy báo cáo tài chính hợp nhất theo
phương pháp hợp nhất tương ứng sẽ báo cáo tài sản ngắn hạn, doanh thu và
lợi nhuận của tập đoàn lần lượt là 95 tỷ đ (=80 + 50% x 30), 120 tỷ đ (=100 +
50% x 40) và 12 tỷ đ (=10 + 4 x 50%) (bỏ qua các giao dịch nội bộ trong tập
đoàn).
-
VAS 08: Nếu bên góp vốn liên doanh lập báo
cáo tài chính hợp nhất thì trong báo cáo tài chính hợp nhất phải báo cáo phần
góp vốn của mình vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm sóat theo phương
pháp vốn chủ sở hữu. Theo phương pháp vốn chủ sở hữu, báo cáo hợp nhất
của Tập đoàn Nam Sao sẽ trình bày Tài sản ngắn hạn là 80 tỷ đ và Doanh thu là
100 tỷ đ (không bao gồm phần của liên doanh) lãi gộp của tập đoàn là 12 tỷ đ
(=10+ 50% x 4) bao gồm cả phần lãi tập đoàn 10 tỷ và phần lãi được hưởng trong
công ty liên doanh 2 tỷ đ (=50% x 4) (Xem chi tiết ở mục 3.2.3 chương 28
Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh)
5. So sánh báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo IFRS và VAS
(Comparing IFRS and VAS statement of cash flows).
TheoVAS: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có thể bao
gồm cả dòng tiền từ hoạt động đầu tư. Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin
về các dòng tiền được chia làm ba loại hoạt động là 1) kinh doanh 2) đầu tư 3)
tài chính (Operating, Investing & Financing). VAS 24 về báo cáo LCTT đã
định nghĩa “Hoạt động kinh doanh là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của
doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải kà các hoạt động đầu tư hay hoạt
động tài chính”. “Hoạt động đầu tư là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh
lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các
khoản mục tương đương tiền.”
5.1.
Cách lấy số
liệu để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- VAS và thông tư hướng dẫn cách lập báo
cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là lấy số liệu từ sổ quỹ tiền mặt và sổ cái tiền
gửi ngân hàng tương ứng với tài khoản đối ứng. Đối với công ty thực hiện kế
tóan bằng tay, việc lập báo cáo LCTT theo VAS hướng dẫn sẽ rất khó khăn hoặc
những công ty sử dụng phần mềm quốc tế mà ở đó không có quan hệ đối ứng 1:1 tức
là họ có thể ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có, thì việc này hoàn toàn không
thể làm được vì trong sổ cái tài khoản không có tài khoản đối ứng.
- IAS/ IFRS: Theo thông lệ quốc tế việc lập báo cáo
LCTT chỉ căn cứ thuần túy các số liệu trên bảng cân đối kế toán số đầu kỳ và
cuối kỳ, báo cáo kết quả (và có thể có them một vài thông tin từ sổ cái) sau đó
làm các động tác điều chỉnh là sẽ ra các chỉ tiêu trên báo cáo LCTT. (Xem chi
tiết chương 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
5.2. Cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- VAS hướng dẫn cách lập báo cáo LCTT theo phương
pháp gián tiếp bắt đầu từ lãi trước thuế cộng trừ các khoản điều chỉnh
trong đó có chênh lệnh các khoản phải trả. Mặc dù trong quy định về báo cáo đã
yêu cầu các tài khoản trả này không bao gồm các khoản phải trả liên quan đến
hoạt động đầu tư tài chính. Tuy nhiên do Tài khoản 331 “Phải trả cho
người bán” bao gồm các khoản phải trả thương mại do mua
hàng hóa, nguyên liệu cho sản xuất và phải trả cho việc mua sắm tài sản cố định.
Khi lập báo cáo LCTT kế toán viên chỉ lấy số dư cuối kỳ trừ số dư đầu kỳ của TK
331 này. Do vậy nó làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh lẫn lộn với
dòng tiền từ hoạt động đầu tư. Báo cáo tài chính năm 2007 của rất nhiều
công ty niêm yết trên HOSE có lãi rất lớn nhưng lại có dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh âm rất lớn do công ty đầu tư vào bất động sản lớn do vậy có thể có
những sai lầm trong việc lập báo cáo LCTT như nêu ở trên.
-
Theo IAS/ IFRS: Các khoản phải thu, phải trả thương mại được tách biệt
với các khoản phải thu, phải trả về mua bán TSCĐ hay tài sản dài hạn. Bởi vậy
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không thể bị lẫn lộn với dòng tiền đầu tư tài
chính.
-
Ví dụ: Công ty Minh Phú năm 2008 có lãi
thuần thuế là 30 tỷ, chi phí khấu hao của năm là 5 tỷ, số dư các tài khoản tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả không đổi giữa đầu năm và cuối năm ngoại
trừ khoản phải trả cho các nhà cung cấp về một công trình xây dựng là 40 tỷ. Theo
IAS 7 và/ hoặc VAS 24 và Thông tư 105/2003/TT-BCT ngày 4/11/2003 về hướng
dẫn báo cáo LCTT, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên báo cáo LCTT theo
phương pháp gián tiếp (phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất bởi các doanh
nghiệp) sẽ như sau:
Dòng tiền hoạt động kinh doanh
Lãi trước thuế
Cộng chi phí khấu hao
Trừ tăng trong phải trả thương mại
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
|
Tỷ đồng
30
5
0
35
|
-
Theo cách
của IAS
hướng dẫn, và nếu làm theo đúng hướng dẫn chi tiết của VAS, dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh của công ty cho năm 2008 là 35 tỷ đồng. Nếu công ty hoạt động
bình thường, các nhà đầu tư sẽ dự đoán là hàng năm dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh của công ty sẽ dư ra khoảng 35 tỷ đồng để có thể tài trợ cho các hoạt
động khác mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
-
Tuy nhiên do
các hướng dẫn trong chế độ kế toán Việt Nam, tài khoản phải trả người bán bao
gồm cả phải trả cho các nhà cung cấp tài sản dài hạn, vì vậy thực tế
công ty đã không tách phần phải trả cho việc mua sắm TSCĐ ra khỏi khoản phải
trả thương mại nên họ đã lập báo cáo LCTT như sau:
Dòng tiền hoạt động kinh doanh
Lãi trước thuế
Cộng khấu hao
Trừ tăng trong phải trả
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
|
Tỷ đồng
30
5
(40)
(5)
|
|
Như
vậy theo cách 2 mà rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang thực hiện, khoản phải
trả để xây dựng tài sản cố định (thuộc hoạt động đầu tư) lại được ghi lẫn vào
với hoạt động kinh doanh. Nó làm cho dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
không còn đúng ý nghĩa của nó nữa. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm
2008 là âm 5 tỷ đồng. Đây rõ ràng là một vấn đề nghiêm trọng khi dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh là số âm. Điều đó có thể làm cho các nhà đầu tư
nghĩ rằng các hoạt động kinh doanh thông thường của công ty không đủ bù chi?
Chất lượng khoản lãi của công ty 30 tỷ cũng như tình hình tài chính của công ty
có thể có vấn đề hoặc không bình thường? Và nếu tiếp tục như vậy công ty có thể
sẽ gặp nguy hiểm. Trong các báo cáo tài chính của các công ty có đầu tư mua sắm
tài sản cố định nhiều mà chưa trả tiền, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
có thể bị âm rất lớn (năm 2007 rất nhiều báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết bị tình trạng dòng tiền hoạt động kinh doanh này bị âm).
Tóm lại các công ty Việt Nam nên trình bày báo cáo LCTT theo đúng
VAS 24 về báo cáo LCTT. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sẽ không bao gồm các
hoạt động đầu tư, do đó theo phương pháp gián tiếp, tài khoản phải trả người
bán và phải thu khách hàng sẽ không bao gồm những khoản phải thu và phải trả
liên quan đến hoạt động đầu tư mua sắm tài sản dài hạn hay tài sản chính.
Nó chỉ bao gồm các khoản phải thu và phải trả thương mại (Trade paybales/
Receivables) mà thôi.
6. So sánh bản thuyết trình báo cáo tài
chính theo IFRS và VAS (Comparing
IFRS and VAS notes to financial statements)
-
- VAS
không yêu cầu việc trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tục và không
tiếp tục.
-
- IAS 35
yêu cầu trình bày riêng biệt các hoạt động tiếp tục và không tiếp tục.
Nhằm mục tiêu làm cho người sử dụng các báo cáo tài chính tăng khả năng dự đoán
các dòng tiền, EPS và tình hình tài chính của thực tế hay của doanh nghiệp. Ví
dụ về trình bày báo cáo kết quả tách biệt giữa các hoạt động tiếp tục và không
tiếp tục như Bàng minh họa 35-6 trang sau.
7. Ví dụ
chuyển đổi bộ báo cáo tài chính từ VAS sang IFRS (Example: converting financial
statements from VAS to IFRS)
- Phần này
chúng ta hãy chuyển một bộ báo cáo tài chính thực của Tập đoàn Vinamilk năm
2008 và 2007 theo VAS đã được trình bày trong phần phụ lục 3 cuốn sách này sang
bộ báo cáo tài chính theo IAS/ IFRS. Một số dữ kiện thực của Vinamilk được lưu
ý như sau: quỹ phúc lợi, khen thưởng của Vinamilk là 10% lợi nhuận sau thuế.
Giả định rằng toàn bộ quỹ khen thưởng, phúc lợi này dùng để chi thưởng và chi
phúc lợi nghỉ mát cho các nhân viên Công ty áp dụng mô hình giá phí cho việc
ghi chép và báo cáo các tài sản dài hạn, bất động sản đầu tư và áp dụng phương
pháp vốn chủ sở hữu cho đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết.
- Lưu ý rằng
IFRS không bắt buộc một biểu mẫu báo cáo tài chính cụ thể nào. Nó chỉ yêu cầu
một số chi tiêu tối thiểu bắt buộc phải có trên mỗi báo cáo. Các doanh nghiệp
căn cứ vào các nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực IAS/ IFRS và các thông lệ quốc
tế để trình bày. Ở các phần trước chúng ta đã thảo luận các nguyên tắc kế toán,
chuẩn mực IAS 01 “Trình bày báo cáo tài chính” ở chương 7 và các IAS liên quan
để để trình bày các báo cáo tài chính đáp ứng yêu cầu trình bày báo cáo tài
chính ở các nước. Nền kế toán có ảnh hưởng lớn nhất đến kế toán của nhiều quốc
gia có lẽ là hệ thống, thông lệ kế toán của Mỹ. Tiếp đó phải kể đến là của Anh
và một trường phái nữa là Pháp.
Bảng 35-6
|
Các hoạt động tiếp tục (Continuing Operation)
|
Các hoạt động không tiếp tục (Discontinuing Operation)
|
Toàn tập đoàn (Total entity as the whole)
|
|
(Segment A&B)
|
(Segment C)
|
|
|
2008
|
2007
|
2008
|
2007
|
2008
|
2007
|
Doanh thu
(Revenue)
|
120
|
100
|
30
|
40
|
150
|
140
|
Chi phí
hoạt động (Operating Expenses)
|
-80
|
-67
|
-35
|
-50
|
-115
|
-117
|
Lãi trước
lãi vay và thuế (Profit before Interest&Tax
|
40
|
33
|
-5
|
-10
|
35
|
23
|
Chi phí
lãi vay (Interest expenses)
|
-10
|
-9
|
-3
|
-4
|
-13
|
-13
|
Lãi trước
thuế (Profit before tax)
|
30
|
24
|
-8
|
-14
|
22
|
10
|
Chi phí
thuế TNDN (Income tax expense)
|
-8
|
-6
|
2
|
3.5
|
-6
|
-3
|
Lãi sau
thuế (Profit after tax) (ordinary Activities)
|
22,50
|
18,00
|
-6
|
`-10,5
|
16,5
|
7,5
|
7.1 Bảng cân
đối kế tóan (Balance
sheet)
Theo thông
lệ kế toán Mỹ, phần các tài sản sẽ được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản
giảm dần (Kế toán hiện hữu của Việt Nam học theo kiểu Mỹ). Nghĩa là tài sản sẽ
được liệt kê bắt đầu từ các tài sản có tính thanh khoản cao nhất là tiền và
tương đương tiền, tiếp đến là các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao cũng
như các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho cho đến các khoản có tính thanh
khoản yếu dần như tài sản cố định, tài sản vô hình. Bên nguồn vốn cũng được
liệt kê theo trình tự ngắn hạn giảm dần. Nó bắt đầu bằng các khoản phải trả
ngắn hạn đến các khoản phải trả dài hạn và cuối cùng là vốn chủ sở hữu. Thông
lê bảng cân đối kế toán theo kiểu Anh và Pháp trình bày ngược lại so với kiểu
của Mỹ, tức là tính thanh khoản hay ngắn hạn giảm dần.
Trong phần
chuyển đổi BCĐKT của Vinamilk từ VAS sang IFRS, theo dữ liệu thực tế từ phụ
lục, chúng ta chỉ điều chỉnh phần quỹ khen thưởng phúc lợi của năm 2008 và
2007. Kế toán làm bút toán điều chỉnh giảm lãi, ghi Nợ Chi phí nhân viên và Có
Chi phí phải trả. Khoản chi phí phải trả này là nợ ngắn hạn nếu nó dự kiến trả
trong 12 tháng tới, ngược lại sẽ được báo cáo là phải trả dài hạn. Để trình bày
ngắn gọn, thông thường bản cân đối kế toán không nên dài quá một trang
giấy A4 như bảng minh họa 35-7:
Bảng 35-7
TẬP ĐOÀN SỮA
VIỆT NAM (VINAMILK)
BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN HỢP NHẤT (CONSOLIDATED BALANCE SHEET)
Ngày 31
tháng 12 năm 2008 (as of
31/12/2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TÀI SẢN (ASSETS)
|
Thuyết minh
|
2008
|
2007
|
TÀI SẢN NGẮN HẠN (CURRENT ASSETS)
Tiền và các khoản tương đương tiền (Cash & Cash equivalence)
Các khoản đầu tư ngắn hạn (Short-term investments)
Các khoản phải thu ngắn hạn (Trade & other current
receivables)
Phải thu khách
hàng thuần (Trade accounts receivable, net)*
Trả trước cho
người bán (Advance to suppliers)
Các khoản phải
thu khác (Other receivables)
Hàng tồn kho (Inventories)
Tài sản ngắn hạn khác (Other short-term assetss)
TÀI SẢN DÀI
HẠN (NON-CURRENT ASSETS)
Các khoản phải thu dài hạn (non-current receivables)
Tài sản cố định hữu hình (Tangible non-current assets)
Nguyên giá TSCĐ hữu hình (Cost of properties, Plants &
Equipment)
Khấu hao lũy kế (Accummulated depreciation)
Bất động sản đầu tư (Investment properties)
Tài sản vô hình (Intangible assets)
Đầu tư vào công ty Lkết, L.doanh (Investment in
associates, joint ventures)
Đầu tư dài hạn khác (Other long-term investments)
Tài sản dài hạn khác (Other non-current assets)
TỔNG TÀI SẢN
(TOTAL ASSETS)
NGUỒN VỐN
(LIABILITIES & EQUITY)
NỢ PHẢI TRẢ (LIABILITIES)
Nợ ngắn hạn (Current libilities)
Vay và nợ ngắn hạn (Short-term borrowing form)
Phải trả người bán (Trade accounts payables)
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Tax & payables to
government)
Chi phí phải trả (Expense payable/Accrual Expenses)
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Other
payables)
Qũy khen thưởng, phúc lợi (Bonus & welfare fund)
Nợ dài hạn (Non-current liablilities)
Phải trả người bán dài hạn (Long term trade payables)
Vay và nợ dài hạn (Long-term loan/debt)
Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Unemployment allowance
fund)
VỐN CHỦ SỞ HỮU(EQUITY)
Vốn góp của chủ sở hữu (Share Capital/Paid in capital)
Thặng dư vốn cổ phần (Share Premium/Additional paid in
capital)
Qũy đầu tư phát triển (Investment & development fund)
Qũy dự phòng tài chính (Financial reserve fund)
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Retained earning)
Lợi ích của cổ đông thiểu số (Minority Interests)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (TOTAL LIABILITIES & EQUITY)
|
3
4 (a)
5
6
8
7(b)
4(c)
4(d)
9,15
11
12
13
17
10
17
17
17
17
17
2,4
|
3.187.605
338.654
374.002
646.385
530.002
75.460
40.923
1.775.342
53.222
2.779.354
475
1.886.005
2.975.506
(1.089.451)
27.489
50.868
23.702
546.955
243.810
5.966.959
1.250.630
1.068.700
188.222
498.473
64.187
147.156
74.464
96.198
181.930
93.612
52.418
35.900
4.716.329
1.752.757
1.064.948
869.697
195.276
803.037
50.614
5.966.959
|
3.177.727
117.819
654.485
654.720
504.483
79.847
70.390
1.675.164
15.539
2.247.390
762
1.641.669
2.582.858
(941.189)
-
20.715
78.189
322.829
203.941
5.425.117
1.164.852
1.024.979
9.963
627.093
35.331
132.892
128.078
91.622
139.873
81.002
32.381
26.490
4.260.265
1.752.757
1.064.948
744.540
136.313
525.757
35.950
5.425.117
|
7.2. Báo cáo
kết quả (lãi lỗ)
(Income statement/Profit loss account)
Thông lệ
quốc tế của báo cáo kết quả (lãi lỗ) là phần chi phí được trình bày theo các
chức năng như chi phí phân phối (bán hàng) và chi phí hành chính (quản trị
doanh nghiệp). Một khi báo cáo kết quả trình bày chi phí theo chức năng, doanh
nghiệp bắt buộc phải trình bày thêm bản các chi phí theo bản chất như chi phí
nguyên liệu, nhân công, khấu hao và các chi phí khác bằng tiền. Thông lệ này là
theo kiểu của Mỹ và Anh (giống VAS) như trình bày trong Bảng minh họa 25-8 cho
Vinamilk. Thông lệ theo kiểu Pháp, báo cáo kết quả thường trình bày các chi phí
bản chất.
Trở lại báo
cáo kết quả kinh doanh của Vinamilk năm 2008, một trong 10 báo cáo thường niên
được chọn là tốt nhất năm 2008, chúng tôi có vài bình luận như sau:
Lãi hoạt
động kinh doanh
Phụ lục 25
trong báo cáo tài chính của Vinamilk năm 2008, phần “thu nhập khác” có hai
khoản khác thường so với số tiền khá lớn được trình bày như sau: (Đơn vị tính:
Triệu đồng)
Thu nhập khác
Tiền thu do bán phế liệu phế phẩm
Thưởng từ nhà cung cấp
Tổng
|
2008
50.030
73.558
123.588
|
2007
54.022
43.230
97.252
|
7.2.1. Thu
tiền do bán phế liệu, phế phẩm
Trong VAS 02
Hàng tồn kho đoạn 09 có ghi “Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm
phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ
khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho sản phẩm chính”. IAS 02 cũng yêu cầu
tương tự. Như vậy theo VAS 02 cũng như IAS 02, các khoản tiền bán phế liệu, phế
phẩm của Vinamilk năm 2008,2007 tương ứng 50,03 tỷ đ và 54,022 tỷ đ phải được
ghi giảm giá thành sản phẩm chính chứ không phải ghi vào thu nhập khác. Để đơn
giản toàn bộ chi phí giảm này chúng ta điểu chỉnh giảm giá thành hàng bán trong
kỳ tương ứng.
7.2.2.
Thưởng từ nhà cung cấp
Với số tiền
khá lớn, năm 2008 là 73,558 tỷ đ và 2007 là 43,23 tỷ đ. Các khoản tiền thưởng
từ nhà cung cấp về bản chất là các khoản chiết khấu thương mại (ví dụ do mua
với số lượng lớn nên được giảm giá sau một thời gian nào đó). Bởi vậy theo IAS 02
hay VAS 02 đoạn 06 có viết “Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua” (tức
giá vốn hàng mua). Như vậy các khoản tiền thưởng này phải được ghi chepd như
một khoản giảm giá nguyên liệu, và nó là một việc tất yếu của quá trình kinh
doanh với số lượng lớn như của Vinamilk. Theo chúng tôi, Vinamilk nên điều
chỉnh giảm giá vốn hàng bán hơn là ghi vào thu nhập khác. Mặc dù trong hướng
dẫn tài khoản 711 của hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam có đoạn viết “Nội
dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
Các khoản
thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không
tính trong doanh thu (nếu có); “Chúng tôi không hiểu tại sao khách hàng lại
phải thưởng tiền cho công ty? Nếu tình huống này có, theo chúng tôi đoạn này
cũng không áp dụng cho Vinamilk được vì khoản tiền đề cập của Vinamilk là
“Thưởng từ nhà cung cấp”
TẬP ĐOÀN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT
(CONSOLIDATED INCOME STATEMENT)
|
Cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2008 (For year end
31/12/2008)
|
|
|
Đơn vị tính: triệu đồng
|
|
Thuyết
minh
|
IFRS
|
|
2008
|
2007
|
|
|
|
|
Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Sales and service revenue)
|
|
8,380,563
|
6,675,244
|
Trừ: các
khoản giảm trừ doanh thu (Less: Revenue deduction)
|
|
(171,581)
|
(137,280)
|
Doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Net revenue)
|
20(a)
|
8,208,982
|
6,537,964
|
Giá vốn
hàng bán (Cost of good sold/ Cost of sales)
|
21
|
(5,487,381)
|
(4,739,031)
|
Lợi nhuận
gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Gross profit)
|
|
2,721,601
|
1,798,933
|
Chi phí
bán hàng (Selling/ Distribution expenses)
|
23
|
(1,052,308)
|
(864,363)
|
Chi phí
chung và hành chính (General and Administration expenses)
|
24
|
(297,804)
|
(204,192)
|
Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh (Profit from operations)
|
|
1,371,489
|
730,378
|
lãi tiền
gửi (Interest revenue)
|
20
|
63,863
|
87,649
|
Chi phí
lãi tiền vay (Interest expense)
|
22
|
(26,971)
|
(11,667)
|
Thu nhập
cổ tức được chia (Dividend revenue)
|
|
29,890
|
9,650
|
Lãi bán cổ
phiếu đầu tư (Realised gains on investment share)
|
|
119,037
|
150,211
|
Lỗ chưa
thực hện do giảm giá các khoản đầu tư (Unrealised losses on investment share)
|
|
(122,820)
|
1,524
|
Lỗ do
chênh lệch tỷ giá hối đoái (Loss on foreign exchanges rate difference)
|
|
(1,264)
|
(5,909)
|
Lãi (lỗ)
khác (Other gains/losses)
|
|
5,454
|
545
|
Thu nhập
khác (Other incomes)
|
25
|
6,585
|
23,538
|
Phần lỗ
trong liên doanh (Share of losses in a joint venture)
|
|
(73,950)
|
(30,538)
|
Lợi
nhuận kế toán trước thuế (Accounting profit before tax)
|
|
1,371,313
|
955,381
|
Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Current tax expense)
|
26
|
(161,874)
|
-
|
Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Defer tax expense)
|
26
|
39,259
|
8,017
|
Lợi ích
của cổ đông thiểu số (Minority interests)
|
24
|
1,422
|
50
|
Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
1,250,120
|
963,448
|
(Net
profit after tax, before bonus and welfare funds)
|
|
|
|
Trừ quỹ
khen thưởng phúc lợi cho nhân viên (Less bonus and welfare fund)
|
|
(125,155)
|
(96,345)
|
Lợi
nhuận thuần của cổ đông công ty mẹ
|
|
|
|
(Net
profit attributable to parent)
|
|
1,124,965
|
867,103
|
lãi
cơ bản trên cổ phiếu (Basic EPS) VNĐ/CP
|
19
|
6,418
|
5,046
|
Lãi
pha loãng trên mỗi cổ phiếu (Dilluted EPS)
|
|
6,418
|
5,046
|
|
|
|
|
Tóm lại, theo VAS và IAS, báo cáo của
Vinamilk cần phải điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán xuống và do vậy lãi hoạt động
kinh doanh sẽ tăng tương ứng 123,588 tỷ đ năm 2008 và 97,252 tỷ đ năm 2007.
Việc điều chỉnh giảm các số tiền này từ khoản thu nhập khác theo báo cáo hiện
hữu của Vinamilk và tăng lãi kinh doanh là hợp lý và đúng với yêu cầu của VAS
và IAS. Đây là các khoản tiền tất yếu của quá trình kinh doanh thông thường chứ
không phải là các khoản thu nhập khác, không có tính chất lặp lại như là lãi lỗ
do bán tài sản cố định.
7.2.3. Các
khoản thu nhập và chi phí tài chính theo VAS
Theo thông
lệ quốc tế (IFRS) các khoản này được báo cáo thành các mục riêng rẽ như Bảng
minh họa 35-8. Để các khoản lãi lỗ khác có ý nghĩa hơn, một số khoản thu nhập
và chi phí tài chính theo VAS khi chuyển sang IFRS được chuyển thành các con số
lãi lỗ thuần theo nguyên tắc bù trừ lẫn nhau giữa các khoản lãi và lỗ cho cùng
một loại giao dịch (trừ chi phí lãi tiền vay và thu nhập lãi tiền gửi hoặc lãi
cho vay). Ví dụ lãi do bán cổ phiếu đầu tư năm 2008 được bù trừ giữa khoản lãi
là 119.553 tỷ đồng (trong phụ lục doanh thu tài chính theo VAS) trừ đi khoản lỗ
do bán cổ phiếu đầu tư là 0,516 tỷ đồng (trong mục chi phí tài chính theo VAS)
thành tổng lãi bán cổ phiếu năm 2008 là 119.037 tỷ đồng như trên báo cáo lãi lỗ
theo IAS ở trên. Lãi lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái được bù trừ giữa các khoản
lãi do chênh lệch tỷ giá và lỗ chênh lệch tỷ giá, để ra số lỗ ròng chênh lệch
tỷ giá trong năm 2008 là 1,264 tỷ đồng và năm 2007 là lỗ 5,909 tỷ đồng. Tương
tự các khoản giảm giá thị trường của các khoản đầu tư chứng khoán được bù trừ
giữa số lãi (số hoàn nhập dự phòng) và số lỗ (số dự phòng), năm 2008 lãi 122,82
tỷ đồng, năm 2007 lỗ 1,524 tỷ đồng. Ngoài ra còn có các khoản lãi khác sau khi
bù trừ là 5,454 tỷ đồng lãi năm 2008 và 0,545 tỷ đồng lãi năm 2007.
Tổng
hợp thu nhập và chi phí tài chính theo VAS chuyển sang IFRS
|
2008
|
2007
|
Lãi tiền
gửi (Interest revenue)
|
63,863
|
87,649
|
Chi phí
lãi tiền vay (Interest expense)
|
(26,971)
|
(11,667)
|
Thu nhập
cổ tức được chia (Dividend revenue)
|
29,890
|
9,650
|
Lãi bán cổ
phiếu đầu tư (Realised gains on investment share)
|
119,037
|
150,211
|
Lỗ chưa
thực hiện do giảm giá các khoản đầu tư (Unrealised losses on investment
share)
|
(122,820)
|
1,524
|
Lỗ do
chênh lệch tỷ giá hối đoái (Loss on foreign exchanges rate difference)
|
(1,264)
|
(5,909)
|
Lãi (lỗ)
khác (Other gains/losses)
|
5,454
|
545
|
Tổng
|
67,189
|
232,003
|
Để làm nổi
bật sự khác nhau giữa báo cáo lỗ theo VAS và IAS, trong báo cáo này chúng tôi
tách riêng phần chi phí dành cho quỹ khen thưởng, phúc lợi, ngay sau lãi sau
thuế. Tuy nhiên cũng cần nói thêm rằng, theo IAS 10 “Phúc lợi của nhân viên/
Employee benefits”, các khoản tiền thưởng hay phúc lợi cho nhân viên được ghi
Nợ chi phí nhân viên và ghi Có chi phí phải trả. Tổng số lãi dành cho các cổ
đông sẽ giảm tương ứng là 125,155 tỷ đ cho năm 2008 và 96,345 tỷ đ năm 2007. Do
vậy EPS năm 2008 và 2007 cũng tương ứng giảm xuống còn là 6,418 đ
và 5,046 đ (giảm 11%).
7.3. Báo cáo
thay đổi trong vốn chủ sở hữu (Statement of changes in equity)
Xem bảng minh họa số 35-9 ở trang
sau, về cơ bản nó giống như phần báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính của VAS. Tuy vậy ở phần phía trên có thêm cột
đánh giá lại tài sản và cột chênh lệch tỷ giá mà nó không được ghi vào lãi lỗ
mà được ghi vào vốn chủ sở hữu. Tương tự phần các dòng ngang, cũng có thêm dòng
- thặng dư từ việc đánh giá lại bất động sản (Surplus on revaluation of
properties), giảm từ việc đánh giá lại các khoản đầu tư (Deficit on revaluation
of investments), chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ (Currency translation
differences), số lãi lỗ thuần không ghi nhận trong báo cáo kết quả (Net gains
and losses not recognized in the income statement), lợi ích thiểu số (Minority
interest). Điều lưu ý ở đây là nó phải có mối liên hệ chặt chẽ về các chỉ tiêu
của vốn chủ sở hữu giữa số đầu kỳ, cuối kỳ của bảng cân đối kế toán, báo cáo
thay đổi trong vốn chủ sở hữu và số tăng giảm lãi trong kỳ của báo cáo kết quả
kinh doanh.
BÁO CÁO THAY ĐỔI VỐN CHỦ SỞ HỮU (STATEMENT OF CHANGES IN
EQUITY)
|
Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2008 (For the
year ended 31/12/2008
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐVT: Triệu đồng
|
|
Vốn cổ
phần (Share capital)
|
Thặng dư
vốn cổ phần (Share premium)
|
Quỹ đầu tư
và phát triển (Invest. & Dev. Fund)
|
Quỹ dự
phòng tài chính (Financial Reserve)
|
Đánh giá
lại tài sản (Revaluation Reserve)
|
Ch. Lệch
tỷ giá (Translation Reserve)
|
Lãi lũy kế
(Accumulated profit)
|
Tổng
(Total)
|
Số
dư ngày 31/12/2006 (Balance at 31/12/2006)
|
1.590.000
|
54.217
|
580.103
|
88.141
|
|
|
371.238
|
2.683.699
|
- Các thay
đổi chính sách kế toán
(Change in accounting policies)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Số dư
công bố lại (Restated balance)
|
1.590.000
|
54.217
|
580.103
|
88.141
|
|
|
371.238
|
2.683.699
|
- Thặng dư
từ việc đánh giá lại bất động sản (Surplus on revaluation of properties)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giảm từ
việc đánh giá lại các khoản đầu tư (Deficit on revaluation of investments)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chênh
lệch chuyển đổi ngoại tệ (Currency translation differences)
|
|
|
|
|
|
1.364
|
|
1.364
|
- Số lãi
lỗ thuần không ghi nhận trong báo cáo kết quả (Net gains and losses not
recognized in the income statement)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lãi
thuần trong kỳ (Net profit for the period)
|
|
|
|
|
|
|
865.739
|
865.739
|
- Trích
lập các quỹ (Entity funds)
|
|
|
164.437
|
48.172
|
|
|
(212.609)
|
-
|
- Các
khoản cổ tức (Dividends)
|
|
|
|
|
|
|
(499.975)
|
(499.975)
|
- Lợi ích
thiểu số (Minority interest)
|
|
|
|
|
35.950
|
|
|
35.950
|
- Phát
hành vốn cổ phần (Issue of share capital)
|
162.757
|
1.010.731
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.173.488
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
dư ngày 31/12/2007 (Balance at 31/12/2007)
|
1.752.757
|
1.064.948
|
744.540
|
136.313
|
35.950
|
1.364
|
524.393
|
4.260.265
|
- Thặng dư
từ việc đánh giá lại bất động sản (Surplus on revaluation of properties)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giảm từ
việc đánh giá lại các khoản đầu tư (Deficit on revaluation of investments)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chênh
lệch chuyển đổi ngoại tệ (Currency translation differences)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lãi
lỗ thuần không ghi nhận trong báo cáo kết quả (Net gains and losses not
recognized in the income statement)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lãi
thuần trong kỳ (Net profit for the period)
|
|
|
|
|
|
|
1.124.965
|
1.124.965
|
- Trích
lập các quỹ (Entity funds)
|
|
|
125.157
|
38.963
|
|
|
(164.120)
|
-
|
- Các
khoản cổ tức (Dividends)
|
|
|
|
|
|
|
(683.565)
|
(683.565)
|
- Lợi ích
thiểu số (Minority interest)
|
|
|
|
|
14.664
|
|
|
14.664
|
- Phát
hành vốn cổ phần (Issue of share capital)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
dư ngày 31/12/2008 (Balance at 31/12/2008)
|
1.752.757
|
1.064.948
|
869.697
|
175.276
|
50.614
|
1.364
|
801.673
|
4.716.329
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.4. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows)
Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của Vinamilk theo VAS là tương thích với IAS/ IFRS xem bảng minh
họa 35-10.
Bảng 35 –
10:
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ HỢP NHẤT (CONSOLIDATED
STATEMENT OF CASH FLOWS)
|
|
Cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2008 (For the year ended
31/12/2008)
|
|
(Theo phương pháp gián tiếp/ Indirect method)
|
|
|
Đơn vị tính: Triệu đồng
|
|
|
2008
|
2007
|
|
LƯU
CHUYỂN TiỀN TỪ HoẠT ĐỘNG KINH DOANH
|
|
|
|
(CASH
FLOWS FROM OPERATING ACTIVITIES)
|
|
|
|
Lợi
nhuận trước thuế (Profit before tax)
|
1.371.313
|
955.381
|
Điều chỉnh
cho các khoản (Adjustment for):
|
|
|
Khấu hao tài sản cố định (Depreciation)
|
178.430
|
130.772
|
Các
khoản dự phòng (Allowances)
|
124.892
|
42.696
|
Lãi
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện (Foreign exchange rate differences)
|
(5.704)
|
(17.000)
|
Lãi
từ hoạt động đầu tư (Gains from investing activities)
|
(26.175)
|
(101.361)
|
Chi
phí lãi vay (Interest expense)
|
26.971
|
11.667
|
Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động
|
|
|
(Cash
flow from operating activities before working capital changes)
|
1.669.727
|
1.039.138
|
Giảm/(tăng) các khoản phải thu (Decrease/(increase) in trade & other
receivables)
|
13.354
|
(216.909)
|
Tăng
hàng tồn kho (Increase in inventories)
|
(112.069)
|
(725.346)
|
(Giảm)/tăng các khoản phải trả ((Decrease)/increase in trade payables)
|
(105.919)
|
411.751
|
Tăng chi phí trả trước (Increase in prepaid expenses)
|
(17.077)
|
(69.830)
|
Tiền lãi vay đã trả (interest expense paid)
|
(25.957)
|
(50.571)
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (Business profit tax paid)
|
(101.861)
|
-
|
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Other cash received from operating
activities)
|
53.507
|
78.257
|
Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (Other cash paid for operating
activities)
|
(103.946)
|
(153.257)
|
Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Net cash from operating
activities)
|
1.269.759
|
313.478
|
LƯU
CHUYỂN TiỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
|
|
|
(CASH
FLOWS FROM INVESTING ACTIVITIES)
|
|
|
Tiền chi để mua, xây dựng TSCĐ (purchase of property, plant & equipment)
|
(445.062)
|
(743.965)
|
Tiền thu từ thanh lý TSCĐ và tài sản dài hạn khác (Proceed from disposal of
non-current assets)
|
4.217
|
2.305
|
Tiền chi cho hoạt động đầu tư chứng khoán (Purchase trade securities)
|
-
|
(478.475)
|
Tiền bán chứng khoán đầu tư và trái phiếu (Received from sales of securities)
|
3.010
|
77.964
|
Khoản vay cấp cho liên doanh và công ty con (Investing in joint venture,
subsidiaries)
|
-
|
(80.926)
|
(Tăng)/giảm khoản tiền gửi có kì hạn ((increase)/decrease in fixed term
deposits)
|
(50.191)
|
115.443
|
Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Investment in associates)
|
(134.152)
|
(4.650)
|
Vốn
góp từ các cổ đông thiểu số của công ty con (Minority interest of
subsidiaries)
|
20.000
|
-
|
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Interest & dividends
received)
|
90.373
|
105.326
|
Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Net cash from investing activities)
|
(531.785)
|
(1.015.978)
|
LƯU
CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
|
|
|
(CASH
FLOWS FROM FINANCING ACTIVITIES)
|
|
|
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu (Proceed from issuance of share capital)
|
-
|
1.219.477
|
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (Proceed from borrowing)
|
173.547
|
360.000
|
Tiền chi trả nợ gốc vay (Payment of principal)
|
(9.963)
|
(377.883)
|
Cổ
tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Dividends paid for owners)
|
(680.733)
|
(538.181)
|
Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Net cash from financing activities)
|
(517.149)
|
663.413
|
Lưu
chuyển tiền thuần trong năm (Net cash increase/ decrease during the year)
|
220.825
|
(39.087)
|
Tiền
và tương đương tiền đầu năm (Cash & cash equivalants at beginning of
period)
|
117.819
|
156.895
|
Ảnh hưởng
của thay đổi tỷ giá hối đoái (Effects of foreign exchange rate differences)
|
10.000
|
11.000
|
Tiền
và tương đương tiền cuối năm (Cash & cash equivalants at end of period)
|
338.654
|
117.819
|
Tóm lược chương
(Chapter summary)
1. Tổng quan về chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán Việt
Nam.
IASs / IFRSs được soạn thảo bởi IASB bao gồm các chuyên gia đến từ nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ thuộc khắp các châu lục và đến từ nhiều nghề nghiệp khác
nhau bao gồm những người lập báo cáo tài chính, những nhà quản lý, những người
sử dụng các báo cáo tài chính và những học giả uy tín. Nó được soạn thảo và
công bố theo những quy trình rất chặt chẽ để đảm bảo chất lượng của các chuẩn
mực và đảm bảo tính thực hành cao. IASs/ IFRSs được sử dụng rộng rãi ở khắp thế
giới như châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc và rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Rất nhiều quốc gia khác của châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn
mực của mình để phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu sự khác nhau nếu có.
2. Tổng quan sự khác nhau giữa VAS và IAS/ IFRS. Khác với VAS, IAS không có sự
bắt buộc mang tính hình thức (như biểu mẫu báo cáo thống nhất, hệ thống
tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kế toán, mẫu các chứng từ gốc thống
nhất). IAS mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, phương pháp làm, cách
trình bày và những thông tin bắt buộc phải trình bày trong các báo cáo tài
chính nhưng IAS không bắt buộc phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo tài
chính, hệ thống tài khoản, các hệ thống chứng từ, các sổ kế toán. IAS có bộ
khung khái niệm và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực. VAS còn nhiều vấn đề
chưa rõ ràng, thiếu nhiều vấn đề và đặc biệt là còn mâu thuẫn giữa các
chuẩn mực hoặc sự không thống nhất rõ ràng giữa chuẩn mực và hướng dẫn
về chuẩn mực đó.
-
Sự khác nhau về hệ thống tài khoản. IAS hay IFRS chỉ quy định về các báo
cáo tài chính, không quy định về hệ thống tài khoản kế toán vì nó là các
phương tiện kế toán để đáp ứng được đầu ra của kế toán là các báo cáo tài
chính. Doanh nghiệp tự thiết kế hệ thống tài khoản kế toán từ các yêu cầu của
các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị để đưa ra một hệ thống tài khoản phù
hợp. Hầu hết những người đã được học và/ hoặc làm theo các hệ thống kế toán
quốc tế hay mang tính thông lệ quốc tế đều cho rằng Hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất của Việt Nam chỉ nên mang tính hướng dẫn không nên mang
tính bắt buộc. Thông lệ kế toán quốc tế cho phép ghi nhiều Nợ đối ứng với
nhiều Có trong cùng một định khoản, tuy nhiên không nên lạm dụng việc ghi
nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có để mất đi tính rõ ràng của kế toán. Mặc dù không
có văn bản pháp quy nào quy định cấm ghi nhiều Nợ đối ứng với nhiều Có trong
cùng một định khoản kế toán, nhưng theo một thói quen từ xưa, rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam vẫn tuân theo nguyên tắc này. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam không áp dụng nguyên tắc này.
-
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam chỉ quan tâm chủ yếu đến
thông tin của báo cáo tài chính cho các nhà đầu tư chứ chưa quan tâm đến
thông tin quản trị nội bộ. Theo thông lệ quốc tế tên gọi tài khoản chính là tên
gọi ngắn gọn của số dư tài khoản hay chỉ tiêu cần quản lý. Không cho ghép chung
nhiều chỉ tiêu khác nhau vào chung một tài khoản. Các chi tiêu khác nhau
phải được ghi chép và báo cáo theo các tài khoản riêng biệt.
3. So sánh bảng cân đối kế toán (IFRS & VAS balance
sheet compared).
IAS khác VAS trong hầu hết các khoản mục của bảng cân đối kế toán như kế toán
tiền, doanh nghiệp ghi độc lập với ngân hàng. Các khoản phải thu thương mại
tách biệt với các khoản phải thu từ bán TSCĐ hay khác. Giá thành phẩm được tính
theo phương pháp giá thành thông thường hơn là thực tế và nó không chấp nhận
phương pháp LIFO. Các tài sản sinh vật và sản phẩm nông nghiệp thu hoạch từ các
tài sản sinh vật được ghi nhận theo giá trị hợp lý (giá thị trường) cuối mỗi
kỳ, chênh lệch được ghi vào lãi lỗ chưa thực hiện trên báo cáo kết quả. Các
khoản chứng khoán sẵn-sàng-để-bán cũng được điều chỉnh theo giá hợp lý cuối kỳ
nhưng nó được ghi tăng giảm vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không ghi
vào báo cáo lãi lỗ. Việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu không ghi tăng thu nhập mà
chỉ thuần túy ghi bút toán ghi nhớ là tăng số lượng cổ phiếu lên đồng thời giảm
đơn giá vốn nhưng tổng giá vốn không đổi.
Các khoản đầu tư bằng trái phiếu được ghi nhận theo giá vốn
đã trừ (cộng) khấu hao chiết khấu (phụ trội). Đầu tư vào công ty liên doanh
được hợp nhất theo phương pháp hợp nhất tương ứng, giải pháp thay thế là theo
phương pháp vốn chủ sở hữu. VAS chỉ đưa ra phương pháp vốn chủ sở hữu.
Phương pháp hợp nhất tương ứng khác với hợp nhất thông thường ở chỗ chỉ phần
tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí thuộc sở hữu tập đoàn là được đưa vào
trong tài khoản báo cáo. Nó không có lợi ích thiểu số (minority interests). Việc
hợp nhất các báo cáo tài chính bắt buộc thực hiện cho cả báo cáo năm vào báo
cáo giữa niên độ.
TSCĐ có thể lựa chọn mô hình giá phí hoặc áp dụng mô hình
giá trị hợp lý nếu nó có thể đo lường một cách đáng tin cậy. Chênh lệch giá trị
hợp lý giữa các kỳ được ghi vào vốn chủ sở hữu. Riêng đối với bất động sản đầu
tư chênh lệch này được phép ghi vào lãi lỗ trên báo cáo kết quả. Tuy nhiên khi
dùng mô hình giá trị hợp lý, trong phần thuyết minh, doanh nghiệp vẫn phải
thuyết minh giá gốc của nó để nhà đầu tư có thể tự đánh giá và so sánh. TSCĐ
được cho tặng ghi vào thu nhập phần phù hợp với chi phí để nhận được tiền cho
tặng đó (phần khấu hao của kỳ đó chẳng hạn). Khi tài sản cố định hữu hình hoặc
vô hình và tài chính bị giảm giá trị, IAS yêu cầu ghi nhận ngay vào chi phí.
Theo IAS, đất đai thuộc tài sản hữu hình. Các tài khoản phải trả thương mại
được tách biệt với các khoản phải trả do mua sắm TSCĐ hay mua tài sản tài
chính. Khoản phải trả bao gồm các khoản thưởng và chi phí phúc lợi cho nhân
viên. Vốn chủ sở hữu không bao gồm các quỹ khen thưởng, phúc lợi. Các khoản
đánh giá lại tài sản được ghi tăng giảm vốn chủ sở hữu.
4. So sánh báo cáo kết quả kinh doanh. Để việc so sánh và quản trị được tốt
hơn, theo IFRSs lãi hoạt động kinh doanh là các khoản lãi lỗ từ các hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nó không bao gồm các khoản thu
nhập và chi phí tài chính. Chi phí tài chính theo thông lệ quốc tế chỉ
đơn giản là chi phí lãi vay và các chi phí trực tiếp liên quan đến vay tiền bao
gồm cả việc lãi lỗ do thay đổi tỷ giá ngoại tệ phát sinh từ việc vay tiền như
một khoản chi phí lãi vay. Các khoản chi phí khác và thu nhập khác theo IAS bao
gồm bất động sản đầu tư theo mô hình giá trị hợp lý, các khoản chênh
lệch giá trị hợp lý cuối kỳ so với đầu kỳ được ghi nhận là lãi lỗ trong báo cáo
tài chính kỳ đó. Theo VAS chỉ áp dụng phương pháp giá gốc trừ đi khấu hao lũy
kế. Do vậy không có khoản lãi, lỗ này phát sinh. Trường hợp tài sản cố định
được chính phủ cho tặng, theo IAS, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận như một
khoản thu nhập trong kỳ liên quan để phù hợp với chi phí liên quan (khấu hao)
mà chúng được nhận để bù đắp. Theo VAS nó được ghi nhận toàn bộ thu nhập
vào kỳ nhận được tài sản.
Theo
IAS, lãi dùng để tính EPS cơ bản là lãi thuần thuộc các cổ đông. Nó
không bao gồm các khoản lãi nhưng được dùng để chia cho nhân viên hay đối tượng
khác như quỹ khen thưởng phúc lợi. VAS không trừ các quỹ này nểnất nhiều tính
huống EPS tính thei VAS cao hơn IAS khá nhiều thông thường từ 5 – 15%, cá biệt
có thể lên 30%. Theo IAS, EPS pha loãng và EPS cơ bản phải được trình
bày trên bề mặt và nổi bật như nhau trên báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên
hiện nay VAS chưa có tư hướng dẫn chi tiết, nên các doanh nghiệp vẫn không báo
cáo EPS pha loãng trên báo cáo kết quả kinh doanh. Trường hợp chia cổ tức
bằng cổ phiếu, khác với IAS, VAS chưa có quy định điều chỉnh hồi tố EPS.
Trong trường hợp đó, việc phân tích xu hướng EPS qua các năm theo số liệu EPS
gốc (không điều chỉnh) sẽ bị sai lệch rất nghiêm trọng.
Theo
IAS 27, các báo cáo tài chính hợp nhất phải được lập lập cho các báo cáo tài
chính năm và các báo cáo tài chính tạm thời giữa niên độ tuy nhiên, theo
VAS việc lập báo cáo mang tính khuyến khích. Điều này có nghĩa là báo cáo tài
chính giữa niên độ có thể không đầy đủ và thiếu chính xác. Đây là một lỗ hổng
lớn mà các nhà tạo lập chế độ kế toán phải nhanh chóng chỉnh sửa, tránh những
hậu quả lớn cho các nhà đầu tư mà hiện nay họ đang phải gánh chịu. Báo cáo hợp
nhất với các công ty liên doanh, theo IAS, các doanh nghiệp nên sử dụng phương
pháp hợp nhất tương ứng, tuy nhiên có thể sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu.
VAS chỉ quy định phương pháp vốn chủ sở hữu.
5. So sánh báo cáo lưu chuyển tiền tệ. VAS và thông tư hướng
dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là lấy từ sổ quỹ tiền mặt và số cái
tiền gửi ngân hàng tương ứng với các tài khoản đối ứng. Theo thông lệ quốc
tế, việc lập báo cáo LCTT chỉ căn cứ thuần túy các số liệu trên bảng cân
đối kế toán số đầu kỳ và cuối kỳ, báo cáo kết quả (và có thể có thêm một
vài thông tin từ sổ cái) sau đó làm các động tác điều chỉnh là ra các chỉ tiêu
trên báo cáo LCTT.
VAS
hướng dẫn cách lập báo cáo LCTT theo phương pháp gián tiếp bắt đầu từ lãi trước
thuế cộng trừ các khoản điều chỉnh trong đó có chênh lệch các khoản phải trả.
Mặc dù trong quy định về báo cáo đã yêu cầu các khoản phải trả này không bao
gồm các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính. Tuy nhiên
do tài khoản 331 Phải trả cho người bán bao gồm các khoản phải trả thương mại
do mua hàng hóa, nguyên liệu cho sản xuất và phải trả cho việc mua sắm tài sản
cố định hay mua khác. Khi lập báo cáo LCTT kế toán viên chỉ lấy số dư cuối kỳ
trừ số dư đầu kỳ của tài khoản 331 này. Do vậy nó làm cho dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh lẫn lộn với dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết:
- Tổng quan về chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam
- So sánh CMKT Việt Nam với Hệ thống pháp luật về thuế