1. Doanh thu tính thuế GTGT là doanh thu phát sinh tại Thời điểm xác định xác định thuế GTGT, được quy định như sau: ( căn cứ Điều 8 Thông tư 219/2013/TT/BTC)
+ Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Dịch vụ viễn thông tính theo thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
+ Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
+ Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
2. Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN (Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC)
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua
+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua (trừ trường hợp doanh thu tính thuế trong một số trường hợp cụ thể và doanh thu đối với hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi)
+ Đối với tặng cho: Hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu tặng (bao gồm cả biếu tặng khách hàng) thì không phải xác định doanh thu tính thuế TNDN, nhưng vẫn phải lập hoá đơn tính thuế GTGT theo quy định Pháp luật về thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ: Hàng hóa dịch vụ tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh, không tính doanh thu tính thuế TNDN đồng thời cũng không phải kê khai tính thuế GTGT
3. Ví dụ minh họa
Chủ Doanh nghiệp, Kế toán trưởng, Kế toán thuế, kế toán thực hành hãy chú ý: đôi khi 2 doanh thu này không được ghi nhận thời điểm, 2 doanh thu này không phải là 1. Chằng hạn như Công ty A chuyên cho thuê văn phòng. Vào đầu quý thuê, A thu của khách hàng B một quý tiền thuê văn phòng trị giá 1,1 tỷ (đã bao gồm thuế GTGT 10%) và tại thời điểm này A lập hóa đơn GTGT 10% về việc thu trước tiền cung cấp dịch vụ cho B thuê văn phòng theo quy định pháp luật.
Tại thời điểm thu tiền này, doanh thu tính thuế GTGT đã được ghi nhận, nghĩa vụ thuế GTGT đã phát sinh. Nhưng thu nhập tính thuế TNDN chưa có. Khoản thu nhập chịu thuế TNDN được ghi nhận vào cuối quý thuê, hoặc thuê từng tháng, khi A hoàn thành 01 phần hoặc toàn bộ khối lượng dịch vụ cung cấp cho B.
Xem thêm: Khi nào thuế GTGT được khấu trừ