Điều 3, mục 1 thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế tại Thông tư 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất,tiền đất
không thông qua đấu giá như sau
Điều 3. Xác định tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất không thông qua đấu giá
1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền
hàng năm
a) Đơn giá thuê đất được xác định bằng mức
tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP. Trong đó:
- Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất từ 0,5% đến 3%
do Sở Tài chính nơi đặt Khu
kinh tế chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan xác định theo từng vị trí đất, khu
vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) ban hành và công bố công khai trong quá trình triển khai thực
hiện.
- Giá đất cụ thể được xác định theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính nơi đặt Khu kinh tế chủ trì phối hợp với
Ban quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan xác định theo từng vị trí đất,
khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện
phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và
công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện
dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng,
chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hộ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp
hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đối với các trường hợp này và
quy định cụ thể trong Quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng cho
Khu kinh tế. Thời điểm khảo
sát để xây dựng hệ số điều chỉnh
giá đất được thực hiện từ
ngày 01 tháng 10 hàng năm. Các chi phí liên quan đến việc khảo sát giá đất và tổ
chức thực hiện xây dựng hệ số
điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất (bao gồm cả chi phí thuê tổ chức
tư vấn trong trường hợp cần
thiết) được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc lựa chọn tổ chức tư vấn khảo sát, xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng
(=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích phải nộp tiền thuê đất.
Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP
hoặc có các khoản được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp theo phương thức quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo chính sách và giá đất
tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất. Trong đó:
- Các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bao gồm: số tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng (sau đây gọi chung là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng)
mà người thuê đất phải hoàn trả hoặc tự nguyện ứng trước.
- Thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất
là thời điểm sau khi đã hết thời gian được miễn tiền thuê đất và thời gian được xác định
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất do có các khoản được trừ vào tiền
thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật. Trong thời gian được miễn tiền
thuê đất và được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất thì
không thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất.
- Trường hợp tổng thời gian được miễn tiền
thuê đất theo quy định của
pháp luật và thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê
đất do có các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhỏ hơn thời gian của
chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất đầu tiên thì đơn giá thuê đất tính thu tiền
thuê đất cho thời gian còn lại của chu kỳ là đơn giá thuê đất xác định tại thời
điểm có Quyết định cho thuê đất.
- Trường hợp sau khi trừ đi thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật và thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất do có các khoản được trừ vào tiền thuê đất phải nộp mà thời gian thực
tế phải nộp tiền thuê đất còn lại của thời hạn thuê đất nhỏ hơn 05 năm và người
được cho thuê đất có nguyện vọng
được nộp trước tiền thuê đất cho thời gian này thì Ban quản lý Khu kinh tế báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Giá đất tính thu tiền thuê đất được xác định theo chính sách
và giá đất tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận cho phép nộp trước
tiền thuê đất cho thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất còn lại. Người thuê
đất có quyền về đất đai tương ứng đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.
c) Đơn giá thuê đất được ổn định 5 năm
tính từ thời điểm Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho thuê đất. Hết thời gian ổn định, Ban Quản lý Khu kinh tế điều chỉnh
lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất
tại thời điểm điều chỉnh bằng (=) giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều
chỉnh giá đất nhân (x) mức tỷ lệ (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
a) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 30 tỷ đồng trở lên thì giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,
chiết trừ, thu nhập, thặng dư theo quy định của Chính phủ về giá đất.
Trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP;
căn cứ quyết định của Ban quản lý Khu kinh tế về thời gian được miễn tiền thuê đất, Sở Tài nguyên và
Môi trường xác định giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất theo thời gian phải nộp
tiền thuê đất và chuyển cho Hội
đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm Thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt theo
quy định của Chính phủ về giá đất.
Thời gian phải nộp tiền thuê đất bằng (=)
Thời hạn thuê đất trừ (-) Thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, điểm
b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
b) Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng thì Ban quản lý Khu kinh tế xác định giá đất cụ thể tính thu tiền
thuê đất trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, hộ số điều chỉnh giá đất và thời
hạn thuê đất; cụ thể như sau:
- Trường hợp thời hạn thuê đất bằng thời hạn
của loại đất tại Bảng giá đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian
bằng giá đất tại Bảng giá đất nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất.
- Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời
hạn của loại đất tại Bảng giá đất thì đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời
gian thuê được xác định theo công thức sau:
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
|
=
|
Giá đất tại Bảng giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Thời hạn thuê đất
|
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất
thu một lần cho cả thời gian
thuê được xác định theo công
thức sau:
Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê
|
=
|
Giá đất tại Bảng giá đất
|
x
|
Hệ số điều chỉnh giá đất
|
x
|
Thời gian phải nộp tiền thuê đất
|
Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất
|
Trong đó: Thời gian phải nộp tiền thuê đất
bằng (=) thời hạn thuê đất trừ (-) thời gian được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP.
c) Việc xác định số tiền thuê đất phải nộp
như sau:
- Trường hợp không được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
thì số tiền thuê đất phải nộp bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích tính
thu tiền thuê đất.
- Trường hợp được khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì số tiền thuê đất
phải nộp bằng (=) đơn giá thuê đất nhân (x) diện tích tính thu tiền thuê đất trừ
(-) số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của
pháp luật.
3. Việc xác định tiền sử dụng đất đối với
trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong Khu kinh tế để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy
hoạch; được giao đất ở, công nhận đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở đối với hộ
gia đình, cá nhân trong Khu
kinh tế thực hiện theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Trường hợp người sử dụng đất nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp
pháp để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng
đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định thì việc xử lý số tiền nhận chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
5. Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là
diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất ghi trong quyết định giao
đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp thuê đất mà diện tích ghi trong hợp đồng
thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê
được xác định theo diện tích ghi
trong hợp đồng thuê đất.
Xem thêm:
Hướng dẫn kết chuyển lỗ các năm trước 2017
Các loại Chứng từ Kế toán