Tại mục 2, mục 3, mục 4 thông tư 103/2014/TT-BTC
ngày 6/8/2014 hướng dẫn Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức
kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) theo 3 phương pháp tính thuế nhà thầu như sau:
·
Phương
pháp kê khai (có đủ điều kiện: kê khai thuế GTGT
·
Phương
pháp trực tiếp
·
Phương
pháp hỗn hợp
1.
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN trên cơ sở kê khai
doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt
là phương pháp kê khai):
a. Đối
tượng và điều kiện áp dụng:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại
Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà
thầu phụ có hiệu lực;
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được
cơ quan thuế cấp mã số thuế.
b. Kê khai thuế GTGT, TNDN:
- Kê khai như 1 DN bình thường tại Việt Nam.
2.
Nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (gọi tắt là
phương pháp trực tiếp):
a. Đối
tượng và điều kiện áp dụng:
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được
một trong các điều kiện nêu trên (3 điều kiện) thì Bên Việt Nam nộp thay thuế
cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, cụ thể như sau:
b. Cách tính thuế:
b1. Tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế GTGT
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh
thu
|
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì không được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
Trong
đó:
+/
Doanh thu tính thuế GTGT:
- Là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng
hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nhận được. (Bao gồm cả các
khoản thuế phải nộp và các khoản chi phí do bên Việt Nam trả thay).
Xác định
doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp
doanh thu Nhà thầu nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu
tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT, cụ thể như
sau:
Doanh thu tính thuế GTGT
|
=
|
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
|
1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
|
Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt
Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa
bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD.
- Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên
quản lý của Nhà thầu với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD.
- Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay
cho Nhà thầu nước ngoài.
- Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A
như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT
|
=
|
300.000 + 40.000
|
=
|
357.894,73 USD
|
(1- 5%)
|
- Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài
nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc (hạng
mục) cho nhà thầu phụ thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài
không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện.
- Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu
dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu
nước ngoài thực hiện theo hợp đồng thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được
trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
- Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu.
- Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế
GTGT trên phần giá trị công việc mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
- Doanh thu
tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn
bộ tiền cho thuê.
- Trường hợp doanh thu cho thuê máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực
tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người
điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước
ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí
này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
- Đối với
dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người
gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh
thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải
trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
- Đối với
dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người
gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh
thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
+/
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp
đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
b2. Cách tính thuế TNDN:
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
+/
Doanh thu tính thuế TNDN:
- Là toàn bộ doanh thu (bao gồm cả các khoản chi phí do bên
VN trả thay) trừ đi (-) thuế
GTGT
Xác định doanh thu tính thuế
TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp
doanh thu Nhà thầu nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì xác định
như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN
|
=
|
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN
|
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
- Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài
nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc (hạng
mục) cho nhà thầu phụ thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài
không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước
ngoài thực hiện.
- Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu
dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu
nước ngoài thực hiện theo hợp đồng thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được
trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
- Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà
thầu theo tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu.
- Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế
TNDN trên phần giá trị công việc mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
- Doanh thu
tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê.
- Doanh thu
tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được.
- Đối với
dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người
gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh
thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải
trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
- Đối với
dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người
gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh
thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
+/Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính
thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối,
cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung
cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt
Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ
trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng
hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế -
Incoterms}
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy
móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính
phái sinh
|
2
|
3
|
Cho thuê tàu bay, động
cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển
|
2
|
4
|
Xây dựng, lắp đặt có
bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
2
|
5
|
Hoạt động sản xuất,
kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng
không)
|
2
|
6
|
Chuyển nhượng chứng
khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm
|
0,1
|
7
|
Lãi tiền vay
|
5
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
3.
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu (gọi tắt là phương pháp hỗn hợp):
a. Đối tượng và điều kiện áp dụng:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ điều
kiện:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại
Việt Nam;
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có hiệu lực;
- Và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán. thì đăng ký với cơ quan
thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo
tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
b. Cách kê khai thuế:
- Thuế GTGT: Kê khai như một doanh nghiệp bình thường hoạt động
tại Việt Nam.
- Thuế TNDN: Tính như phần “b.2” của phương pháp 2 nêu trên.
Mẫu khai: TT số
156/2013 (mẫu 03) & Mẫu 01/NTNN kèm theo TT số 103/2014
Xem thêm:
Một số lưu ý khi tính Thuế nhà thầu
Khái quát về Thuế nhà thầu