Điều 7 thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12
tháng 08 năm 2016 quy định về hoàn thuế tiêu
thụ đặc biệt như sau:
Điều 7. Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã
nộp trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao
gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB
nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để
giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước
ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của
Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương
thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế
TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất
khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả
lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã
nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e)
Hàng nhập khẩu đã nộp
thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng
nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp
thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất
lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước
ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận
của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan hải quan kiểm tra và
xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn
lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài
thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong
thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan hải quan
kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập
khẩu trả lại nước ngoài.
2.
Hàng hoá là nguyên
liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB
đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất
khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục,
hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu
được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi
sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có
quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế TTĐB
đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết
hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo
quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Xem thêm:
Giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt
Hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm những gì?